Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.65 MB, 121 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
đặt hàng cho đối tác nước ngoài, xuất khẩu trực tiếp sản phẩm giày các loại theo
kế hoạch được giao, nghiên cứu thò trường để đáp ứng thò hiếu tiêu dùng nội đòa.
Khách hàng chủ lực đã và đang hợp tác với Lega 2 trên 10 năm nay là PACIFIC
DUNLOP-AUSTRALIA, thò trường chính là Anh, Úc, Newzealand, Canada, Nam
phi,… trong đó, thò trường Anh chiếm 50%. Sản phẩm chính của XN là giày thể
thao đế phun. Ngoài ra, XN cũng sản xuất một số loại giày khác phục vụ nhu cầu
trong nước với nguồn nguyên liệu chính nhập từ nước ngoài.
Hiện nay, công ty có 846 cán bộ công nhân viên với 79 người ở khối phòng ban
(chiếm 3,34%) và 767 người ở khối sản xuất (chiếm 90,66%). Với 8 dây chuyền
may mũ giày, 10 máy ép đế chuyên dùng và một số thiết bò hiện đại khác, năng
suất hiện nay của XN là 6.000 đôi đồng bộ mỗi ngày. Tuy nhiên, với hệ thống
máy móc thiết bò hiện có Lega 2 có thể đảm bảo sản xuất hơn 10.000 đôi/ngày.
Xí nghiệp có 17 tổ sản xuất và 1 tổ bảo trì, trong đó 17 tổ sản xuất được bố trí
thành 4 phân xưởng sản xuất như sau:
−
Phân xưởng dập cắt: 1 tổ sản xuất
−
Phân xưởng may: 14 tổ sản xuất
−
Phân xưởng ép đế: 1 tổ sản xuất
−
Phân xưởng hoàn thành:1 tổ sản xuất
Phương hướng phát triển của XN Lega 2 là trong thời gian tới sẽ đầu tư thêm máy
Dập cắt
Ép keo mũi
May mũi
móc thiết bò chuyên dùng với công nghệ hiện đại để phục vụ cho sản xuất.
4.2.TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT
Lạng
May chân
gò
4.2.1.Quy trình công nghệ
Dán Talon
Dán keo
talon
Đònh hình hậu
Ép đế
Đònh hình hậu
Bôi keo
đế Talon
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
Xỏ giây,
vệ sinh
51
Đóng gói
Giày thành
phẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Sơ đồ 4.1. Quy trình công nghệ sản xuất giày
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Nguyên vật liệu được đưa vào phân xưởng dập cắt, ở đây chúng được dập cắt
thành các chi tiết của giày với hình dạng và kích thước khác nhau. Sau đó, công
nhân sẽ kiểm tra lại những mảnh da đã cắt, lạng mỏng và bào nạo đến khi đạt
yêu cầu. Tất cả những chi tiết này sẽ được thu gom lại và dán số để tránh nhầm
lẫn giữa các bộ phận. Nếu những chi tiết này cần in lụa thì chúng sẽ được chuyển
sang tổ in lụa.
Tiếp theo, chúng được chuyển đến phân xưởng may để ráp nối lại với nhau. Ở
đây, chúng được ép keo sau đó là may ghép mối. Sau công đoạn này, ta có bán
thành phẩm gọi là mũ giày.
Khi qua xưởng ép đế, mũ giày được đặt lên một chân đế bằng thép và công nhân
sẽ rút chặt 2 sợi chỉ gò có sẵn trong mũ giày để cố đònh mũ giày vào chân đế. Sau
đó, máy phun sẽ phun một lớp nhựa nóng vào khung qua các lỗ, chất nhựa lỏng
này có tác dụng giữ chặt phần thân đế, vài phút sau phần này sẽ được làm lạnh
để đònh hình lại và lấy ra khỏi khung.
Tiếp theo giày sẽ được lau chùi sạch các vết bẩn, đánh bóng và sơn phủ lớp
silicon chống ẩm, rồi đưa sang băng chuyền để dán keo Talon, dán Talon, sau đó
xỏ dây giày, dán tem nhãn và vệ sinh trước khi đưa đến bộ phận đóng gói.
4.2.2.Các nguyên phụ liệu đầu vào và đònh mức
Bảng 4.1.Đònh mức sử dụng nguyên phụ liệu
STT
1
2
3
4
5
6
Tên nguyên phụ liệu
Da các loại
Vải PVC các loại
Vải Si PU các loại
Tấm nhựa các loại
Vải thun các loại
Dây kéo các loại
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
Đơn vò tính
Sf
Mét
Mét
Mét
Mét
Cái
Đònh mức 1 sản phẩm
3.250
0.342
0.124
0.095
0.263
2.060
53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Vải chính
Pho hậu
Pho mũi
Vải lưới các loại
Vải lót các loại
Vo thun các loại
Dây nylen (rubăng viền)
Dây nhựa
Băng dính mặt gai
Băng dính mặt bông
Khoen trang trí các loại
Khoen odê các loại
Nút rivet các loại
Dây giày
Hộp giày
Nhựa trang trí các loại
Nhãn phụ các loại
Dây treo nhãn
Chỉ (dùng) rút chân gò
Giấy carton lót đế
Nhãn chính
Hạt nhựa các loại
Keo ép pho mũi
Băng keo bọc đế
Keo các loại
Băng keo trợ lực
Miếng đệm lót giày
Đũa chống giày
Móc treo giày
Thùng carton
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Mét
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Kg
Tấm
Cái
Kg
Kg
Cuộn
Kg
Mét
Cái
Cái
Cái
Cái
0.220
0.027
0.019
0.225
0.210
0.241
1.450
1.200
0.100
0.100
12.000
24.600
24.600
2.060
1.030
6.180
10.300
1.030
0.035
0.080
2.000
0.850
0.025
0.012
0.035
0.070
2.060
20.600
1.030
1.100
(Nguồn: XN giày Lega 2)
Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng các loại dung môi để pha keo như:
Dichloremethene, Xylene, Toluen,
Cyclohexand, Tricloroethylene, Anline,
Diethylether, Methanol, Kenose, ….
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
4.2.3.Tình hình sử dụng năng lượng (Nguồn: XN giày Lega 2)
Chiếu sáng: Hiện nay, toàn bộ hệ thống đèn của XN đều sử dụng bóng huỳnh
quang φ32 (40W), ballast điện từ và được bố trí bóng đơn không choá, gắn trên
giàn thanh nhôm cách mặt đất 2,2m. Hầu hết các phân xưởng đều có độ sáng đạt
và cao hơn tiêu chuẩn.
Hệ thống lạnh: Hiện tại công ty có 3 máy water-chiller giải nhiệt bằng gió, được
sử dụng để giải nhiệt cho máy ép đế.
Máy nén khí: Xí nghiệp có 2 máy nén trục vít và 1 máy nén pison cung cấp khí
nén cho máy dập chi tiết và máy ép đế. Bình thường có 1 máy nén trục vít hoạt
động, nhưng khi nhu cầu khí nén tăng thì cả 2 máy đều hoạt động.
Hệ thống máy may: Hiện xí nghiệp có 4 xưởng may với khoảng 500 máy may các
loại: 1 kim, 2 kim và máy may zíc zắc.
Máy ép đế: Xưởng ép đế có 10 máy với 10 nòng phun keo vào khuôn ép đế.
9%
Ép đế
10%
29%
Má y may
Né n khí
10%
Má y lạ n h
Chiếu sá ng
9%
21%
12%
Bơm
Khá c
Đồ thò 4.1 Phân bố năng lượng sử dụng tại XN
Bảng 4.2.Thống kê tình hình suất tiêu hao năng lượng tại XN
Tháng/năm
Điện (kWh)
10/2005
11/2005
12/2005
104.964
101.300
123.310
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
Lượng sản phẩm
(đôi giày)
124.621
151.638
192.630
Suất tiêu hao năng
lượng (kWh/đôi giày)
0,842
0,668
0,640
55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: GS.TSKH.LÊ HUY BÁ
ThS. THÁI VĂN NAM
01/2006
85.140
61.235
1,390
02/2006
72.930
92.096
0,792
03/2006
140.730
135.606
1,038
04/2006
106.760
122.635
0,871
Tổng cộng
735.134
880.461
0,835
Qua biểu đồ ta thấy suất tiêu hao năng lượng giữa các tháng có sự chênh lệnh rất
1,5
1
1,39
1,04
0,84
0,67
11
12
0,79
0,64
0,87
0,5
0
10
01
Tháng
02
03
04
Suất
tiêu
hao
năng
lượng
Đồ thò 4.2. Suất tiêu hao năng lượng của XN
lớn, đặt biệt tháng 1 có suất tiêu hao năng lượng (1,39 KWh/đôi giày) gấp đôi
tháng 12 (0,64 KWh/đôi giày). Đây là điểm mà XN cần xem xét lại trong quá
trình sản xuất có xảy ra sự cố hay do các yếu tố khác dẫn đến lượng tiêu thụ năng
lượng tăng cao.
XN cần xây dựng biểu đồ theo dõi suất tiêu hao năng lượng theo tuần, cho từng
phân xưởng dựa trên các số liệu thu thập về lượng sản phẩm, tỷ lệ phế phẩm,
năng lượng sử dụng nhằm kiểm soát năng lượng tiêu thụ, đồng thời có những biện
pháp sửa chữa kòp thời các sự cố dẫn đến tiêu hao năng lượng lớn. Bên cạnh đó,
XN cũng cần phải quan tâm đến vấn đề quản lý sản xuất và bảo trì, bảo dưỡng
thiết bò. Thông thường các giải pháp tăng cường quản lý sẽ đem lại hiệu quả đáng
kể trong việc tiêu thụ năng lượng.
SVTH:TRỊNH MINH MỸ HẠNH
56