Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.26 KB, 16 trang )
(trong đó 93,5% có học lực trung bình và yếu; 6,5% có học lực khá) trường THPT Đặng
Thai Mai.
Đánh giá thông qua hai bài kiểm tra như sau:
ĐỀ KIỂM TRA 01-Test khi sử dụng phương pháp thông thường giảng dạy cho HS
Lớp 12C6, 12C8(ĐC)
Thời gian: 15 phút
Câu 1. Phân
tử khối trung bình của poli etilen X là 420.000. Hệ số polime hoá của PE là:
A. 12.000
B. 13.000
C. 15.000
D. 17.000
Câu 2. Trùng
hợp 1 mol etilen ở điều kiện thích hợp thì thu được bao nhiêu gam P.E(hiệu
suất đạt 80%) ?
A. 14g
B. 28g
C. 56g
D.
22,4g
Câu 3. Hệ
số trùng hợp của PVC có phân tử khối trung bình là 250.000 đvc là:
A. 400
B. 4000
Câu 4. Polime
C. 403,22
D. 4032
X có phân tử khối là 280.000 và hệ số trùng hợp n=10.000. X là:
A. (-CH2-CH2-)n
CH(CH3)-]n
B. (-CF 2-CF2-)n
C. (-CH 2-CHCl-)n
D. [-CH 2-
Câu 5. Polime
Y có phân tử khối là 5.040.000 và hệ số trùng hợp n=120.000. Y là:
A. (-CH2-CH2-)n
B. (-CF2-CF2-)n
C. (-CH2-CHCl-)n
D. [-CH2-CH(CH3)-]n
Câu 6. Đốt
cháy hoàn toàn một lượng poli etylen sản phẩm cháy lần lượt cho đi qua bình
(1) đựng H2SO4 đặc và bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình (1)
tăng m gam, bình (2) thu được 100 gam kết tủa. Vậy m có giá trị là:
A. 9g
B. 18g
C. 36g
D. 54g
Câu 7. Khi
đốt cháy polime X chỉ thu được khí CO2 và hơi nước với tỉ lệ số mol tương ứng
là 1:1. X là polime nào dưới đây?
A. Poli propilen ( PP)
Câu 8. Khi
B. Tinh bột
C. Poli vinylclorua (PVC)
D. Poli stiren (PS)
đốt cháy một loại polime chỉ thu được khí CO2 và hơi nước với tỉ lệ số mol
CO2: H2O bằng 1: 1. Polime trên thuộc loại nào trong số các polime sau:
A. Polivinylclorua
B. Poliêtilen
C. Tinh bột
D. Propen
Câu 9. Khi
cho PVC tác dụng với clo được Clorin có 67,18% clo trong phân tử. Số mắt
xích (-CH2-CHCl-) cần để tác dụng với 1 phân tử clo là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Trùng hợp 5,6lít C2H4 (đktc), nếu hiệu suất phản ứng là 90% thì khối lượng
polime thu được là
Câu 10.
A. 4,3 gam.
B. 7,3 gam.
C. 5,3 gam.
D. 6,3 gam.
ĐỀ KIỂM TRA 02-Test sau khi sử dụng phân loại và hướng dẫn giải chi tiết
Lớp 12C9, 12C10(TN)
Thời gian: 15 phút
Câu 1. Phân
tử khối trung bình của PVC là 750.000. Hệ số polime hoá của PVC là:
A. 12.000
B. 15.000
Câu 2. Poli(vinyl
C. 24.000
D. 25.000
axetat) là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp
A. C2H5COO-CH=CH2.
C. CH3COO-CH=CH2.
B. CH2=CH-COO-C2H5.
D. CH2=CH-COO-CH3.
Polime dùng để chế tạo thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng phản ứng
trùng hợp
Câu 3.
A. CH2=C(CH3)COOCH3.
B. CH2 =CHCOOCH3.
C. C6H5CH=CH2.
D. CH3COOCH=CH2.
Trong số các loại tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon-6,6, tơ axetat, tơ capron, tơ
enang, những loại tơ nào thuộc loại tơ nhân tạo?
Câu 4.
A. Tơ tằm và tơ enang.
C. Tơ nilon-6,6 và tơ capron.
Câu 5. Dãy
B. Tơ visco và tơ nilon-6,6.
D. Tơ visco và tơ axetat.
gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là:
A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2.
C6H5CH=CH2.
C. CH2=CH-CH=CH2, lưu huỳnh.
B.
CH2=CH-CH=CH2,
D. CH2=CH-CH=CH2, CH3-CH=CH2
Khối lượng của một đoạn mạch tơ nilon-6,6 là 27346 đvC và của một đoạn mạch
tơ capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch nilon-6,6 và capron nêu trên
lần lượt là: A. 113 và 152.
B. 121 và 114.
C. 121 và 152. D. 113 và 114
Câu 6.
→
→
→
sơ đồ chuyển hóa: CH 4 C2 H 2 C2 H 3Cl PVC . Để tổng hợp 250 kg
PVC theo sơ đồ trên thì cần V m3 khí thiên nhiên (ở đktc). Giá trị của V là (biết CH4
chiếm 80% thể tích khí thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình là 50%)
Câu 7. Cho
A. 358,4.
B. 448,0.
C. 286,7.
D. 224,0.
Tiến hành trùng hợp 5,2 g stiren. Hỗn hợp sau phản ứng cho tác dụng 100 ml
dung dịch brom 0,15M cho tiếp dung dịch KI dư vào thì được 0,635g iot. Khối lượng
polime tạo thành là:
A. 4,8 g
B. 3,9 g
C. 9,3 g
D.
2,5 g
Câu 8.
Cứ 5,668g cao su buna-S phản ứng vừa hết với 3,462g Br 2 trong CCl4 . Hỏi tỉ lệ
mắt xích butađien và stiren trong cao su buna-S là bao nhiêu ?
Câu 9.
A. 2/3
Câu 10.
B. 1/2
C. 1/3
Thuỷ tinh hữu cơ được diều chế từ chất nào sau đây:
A. Butađien và Styren
C. Metyl metacrylat
B. Etylenglycol và axit terephtalic
D. Axit ω -amino enantoic
Bảng 01: Thống kê điểm kiểm tra
Điểm
Đề 01(ĐC)
Điểm
Đề 02(TN)
3
16,2%
3
11,7%
4→5
72,7%
4→5
45,9%
5,56,5
7,6%
5,5- 6,5
35,3%
7
3,5%
≥7
7,1%
D. 3/5
Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập polime của học sinh đã
được nâng cao; các em hứng thú hơn trong học tập. Ở các lớp luyện thi với đối tượng là
học sinh trung bình khá thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài tập trên
là tương đối. Đặc biệt được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích dùng để bổ trợ
ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học. Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu song
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp
của các bạn đồng nghiệp trong toàn tỉnh.
2. Đề xuất
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm khi áp dụng các phương pháp trên, tôi thấy rằng để có
thể giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức và giải nhanh các bài
tập polime thì vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Muốn làm được điều đó giáo
viên cần:
- Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan, hệ thống các nội dung cơ bản và phân loại các
dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất để truyền thụ cho học
sinh một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy các tiết liên quan đến kim loại cần lồng ghép các bài tập để
rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của các loại polime, ...
- Có kỹ năng nhận dạng bài tập, biết cách vận dụng linh hoạt các phương pháp giải, công
thức tính phù hợp.
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần tổ chức các buổi hội thảo nhiều hơn nữa để thúc đẩy sự đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cho giáo viên; có tủ sách lưu lại các
chuyên đề bồi dưỡng học tập của giáo viên hàng năm để làm cơ sở nghiên cứu phát triển
thành đề tài.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có nhiều tài liệu,
sách tham khảo trong nhà trường; các chuyên đề SKKN hàng năm đưa lên các trang web
của sở GD- ĐT để giáo viên tham khảo.