Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 83 trang )
KHDN. Việc phát triển sản phẩm đã được chú trọng trong hai năm trở lại đây và đặc
biệt sau khi chuyển đổi thương hiệu từ tháng 08/2010, các sản phẩm ngân hàng luôn
được hướng tới hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản
phẩm tiện ích khác như huy động, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, các dịch vụ và sản
phẩm nhắm tới cung cấp các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh về mặt mạng lưới, khả năng tiếp
cận, tư vấn và chăm sóc khách hàng.
Hiện nay, VPBank đang từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín
dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy cấp tín dụng: tách các chức năng tiếp thị, quan
hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập với các khâu quyết định cấp tín dụng,
quản lý nợ, kiểm tra giám sát và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa các
khâu, để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.
Thực hiện mô hình phê duyệt cấp tín dụng tập trung và chỉ phân cấp phê duyệt
cho các ban tín dụng tại các chi nhánh cấp một và tùy theo quy mô hoạt động của
từng chi nhánh mà mức phán quyết được Hội đồng tín dụng Hội sở phân cho.
Bộ phận kiểm soát nội bộ cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát tín
dụng nhằm đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên đối với hoạt động cấp
tín dụng tại hội sở, các chi nhánh và phòng giao dịch.
Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy trình, nghiệp vụ, chính sách
về hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro phù hợp với từng thời kỳ theo khả
năng quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Như vậy, mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung giúp VPBank luôn duy trì và
thực hiện chính sách tín dụng thận trọng nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận và giảm thiểu được rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong giới hạn an
toàn, hiệu quả và từng bước áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong việc tổ
chức bộ máy và hoạt động cấp tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.
3.3.2 Hạn chế
Việc quy trình tín dụng:
Việc chấp hành quy trình tín dụng chưa được coi trọng, chỉ là hình thức đối với
khách hàng và bản thân cán bộ tín dụng. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề
56
phát sinh nhưng chưa được xử lý kịp thời. Cán bộ tín dụng còn tin tưởng vào quan hệ
thân quen, coi nhẹ quy trình tín dụng, giám sát không chặt chẽ, thẩm định cho vay chỉ
mang tính hình thức.
Từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân phải trải qua nhiều thủ tục, điều
kiện, giấy tờ phức tạp, tốn nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh,
dự án của doanh nghiệp. Thời gian ra quyết định cho vay kéo dài làm ảnh hưởng đến
cơ hội kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp.
Trong quá trình xét duyệt và phán quyết vốn cho vay cũng như quá trình kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay chưa thực sự đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên không phát hiện được những dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó
khăn mà khách hàng gặp phải.
VPBank thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, tất cả các khoản
vay đều phải trình qua Ban tín dụng tại các chi nhánh tùy theo quy mô của khoản vay,
các Phó tổng giám đốc phụ trách vùng, Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng, không
phân cấp phán quyết tín dụng thấp cho các trưởng đơn vị kinh doanh.
Về tài sản đảm bảo:
Công tác thẩm định TSĐB còn nhiều hạn chế, giá trị TSĐB được định giá chưa
sát thực tế và thường mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định.
Việc thẩm định TSĐB chỉ tập trung vào hai trung tâm định giá chính thuộc Hội
sở, do đó thời gian kể từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận và thẩm định KH và phải thông
qua khâu thẩm định tài sản mới có cơ sở lập tờ trình thẩm định và thường kéo dài ít
nhất là năm ngày cho một khoản cấp tín dù giá trị khoản vay nhỏ hoặc lớn.
Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng:
Trình độ năng lực cán bộ tín dụng của VPBank chưa đồng đều, chưa theo kịp với
sự chuyển biến của môi trường, vẫn còn nhiều cán bộ chưa qua đào tạo đại học, sau đại
học. Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa
bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi thiết lập quan hệ tín dụng đối với các cá
nhân, doanh nghiệp.
Một số cán bộ chủ chốt có kinh nghiệm nhưng không nắm rõ tình hình về kinh tế
thị trường, khoa học kỹ thuật. Nhiều dự án có nội dung kinh tế phức tạp, cán bộ tín
dụng không đủ hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh tế
57
kỹ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào số liệu
do DN cung cấp nên thiếu tính khoa học, tính chính xác.
Trong quá trình cho vay, nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán và chưa
có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương án vay vốn của DN,
chỉ quan tâm đến giá trị TSĐB. Tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng chưa cao,
việc thẩm định lựa chọn KH, kiểm tra tín dụng chưa nghiêm túc đánh giá tình hình
SXKD chưa chuẩn xác, tạo cơ hội cho KH sử dụng vốn sai mục đích.
Trong thời gian qua VPBank có nhiều thay đổi lớn về HĐQT và Ban điều hành
nên ít nhiều đã tác động đến chất lượng nhân sự tham gia trong bộ máy cấp tín dụng,
VPBank mặc dù có nhiều tính cực trong việc cấu trúc lại hoạt động và thay đổi cơ chế
điều hành nhưng vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt, chất lượng trong hoạt động tín dụng
và quản trị rủi ro, hầu hết các chi nhánh đều thiếu các cán bộ làm công tác tín dụng,
thẩm định KH có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn sâu và am hiểu thị trường.
Về định hướng khách hàng:
Do định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ nên đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, và các khách hàng cá nhân được coi đây là khách hàng tiềm năng, là mục tiêu
chiến lược của ngân hàng. Tuy nhiên, do cơ cấu vốn không hợp lý, tỷ lệ vốn vay chiếm
tỷ trọng quá cao trong tổng nguốn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trình độ
quản lý của chủ doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của công nhân viên còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản đảm bảo, hoặc có nhưng
muốn vay vốn không có tài sản đảm bảo… Chính những điều này đã gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. VPBank đã quan tâm đến doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhưng chưa thực sự trở thành chiến lược. Hoạt động Marketing
dành cho nhóm khách hàng này chưa được chú trọng nên việc thu hút nhóm khách
hàng này gặp khó khăn, thụ động.
58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung của VPBank được các tổ chức tư vấn
nước ngoài tư vấn xây dựng mô hình tương đối hợp lý, khoa học và tuân theo các
chuẩn mực quản trị rủi ro hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế và giúp VPBank đồng
thời kiểm soát được rủi ro, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín
dụng. Cùng vời các chính sách tín dụng linh hoạt và việc đảm bảo tuân thủ định hướng
tín dụng, VPBank đã từng bước đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp hơn so với mức bình
quân của toàn hệ thống ngân hàng. Về hoạt động tín dụng của VPBank vẫn bảo đảm
các tỷ lệ an toàn. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VPBank phù hợp với chiến lược
khách hàng, ngân hàng, định hướng và chính sách tín dụng. Để hạn chế rủi ro VPBank
chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, DN vay vốn trung và
dài hạn chủ yếu đầu tư mua sắm TSCĐ, phát triển các dự án kinh doanh lớn và dài lâu.
Vì vậy, để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 17% năm 2012 và góp phần vào mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, VPBank phải có các biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với các sản
phẩm cho vay trung dài hạn. VPBank cần hạn chế cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân vì cho vay trung dài hạn tại VPBank là chủ yếu là cho vay tiêu dùng,
mua sắm ô tô, sửa chữa nhà… mà loại cho vay này thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng.
59
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG
4.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại VPBank
4.1.1 Mục tiêu tăng trưởng tín dụng
VPBank đang được chuyển đổi với phương châm “chuyển đổi mạnh mẽ để thành
công” với mục tiêu trở thành một trong năm ngân hàng dẫn đầu tại Việt Nam đồng
nghĩa với việc đến năm 2015, VPBank phải tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, mạng lưới
chi nhánh và đội ngũ cán bộ lên hơn năm lần. Với phương châm và mục tiêu đã đề ra,
VPBank phải xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao, phù hợp với quá
trình chuyển đổi, ưu tiên phát triển tín dụng vào các khu vực kinh tế phát triển, năng
động và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. VPBank tập trung thúc đẩy
tăng trưởng tín dụng vào các vùng kinh tế phát triển, các ngành hàng có lợi thế cạnh
tranh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng có uy tín. Bên cạnh đó, tăng trưởng tín
dụng phải đi đôi với việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng đủ nhu cầu
tín dụng hợp lý cho các khách hàng có năng lực tài chính đủ mạnh, tính thanh khoản
cao, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
4.1.2 Chiến lược chủ đạo
Để tăng trưởng tín dụng và phát triển bền vững, ngân hàng phải xây dựng một
định hướng chiến lược trong 5 năm, 10 năm tới với tốc độ tăng trưởng tín dụng phải
phù hợp với thực tiễn tăng trưởng của kinh tế đất nước, phải phân tích diễn biến và dự
báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắn hạn và trung dài hạn với các chuyên gia giàu kinh
nghiệm đã làm việc cho các tập đoàn tài chính quốc tế để làm định hướng cho việc
hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng, chiến lược quản trị
rủi ro, chiến lược lược khách hàng và chiến lược đầu tư. Bên cạnh xây dựng định
hướng chiến lược phát triển bền vững, VPBank phải tập trung xây dựng mô hình quản
trị rủi ro hiệu quả trên cơ sở đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí để nâng cao sức cạnh
tranh của ngân hàng. Đặc biệt để phát triển nhanh và bền vững thì ngoài việc tăng
trưởng tín dụng phải cải tiến nhiều hơn nữa về chất lượng dịch vụ hiện có, nâng cao
hình ảnh VPBank trên thị trường và giảm thiểu các loại chi phí, cơ cấu lại mô hình tổ
chức nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động để tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
60
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
4.2.1 Hoàn thiện quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là một bộ phận quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng đối
với một ngân hàng. Vì vậy quy trình tín dụng cần được hoàn thiện và bổ sung thường
xuyên cho phù hợp với tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Các cơ chế, chính
sách, chế độ tín dụng phải phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng từng thời kỳ.
Giảm thiểu thời gian cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách xây dựng quy trình phê
duyệt tín dụng chủ động. Tập trung rà soát và giải quyết kịp thời những bất cập trong
quy trình cấp tín dụng, vướng mắc về cơ chế, lãi suất cho vay, thẩm quyền quyết định.
Để từng bước hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đảm bảo tính khách
quan trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay, quy trình thẩm định cần được
tách bạch thành 3 bộ phận và quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Quan hệ khách hàng (hay còn gọi là A/O), Quản lý rủi ro tín dụng (hay còn gọi là
Trung tâm phê duyệt tín dụng), và Bộ phận quản lý hồ sơ tín dụng
Bộ phận quan hệ khách hàng (A/O):
Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng, thu thập thông tin và hồ sơ khách hàng,
hướng dẫn khách hàng cung cấp các hồ sơ tín dụng theo quy định chung. Thẩm định
khách hàng gồm thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư, thẩm định năng lực tài
chính, thẩm định về tư cách pháp nhân/ thể nhân, về tư cách đạo đức người vay, cùng
tham gia với các chuyên viên thẩm định để thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo. Lập
tờ trình thẩm định báo cáo đề xuất thiết lập quan hệ khách hàng, đề xuất giới hạn tín
dụng, số tiền cho vay theo phương án kinh doanh/ dự án đầu tư. Chuyển hồ sơ khách
hàng đã thẩm định cho Trung tâm phê duyệt tín dụng.
Trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung:
Trên cơ sở hồ sơ khách hàng do nhân viên A/O cung cấp, các chuyên gia phê
duyệt tín dụng tiến hành xem xét và thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Bên cạnh các
thông tin do nhân viên A/O cung cấp, chuyên gia phê duyệt tín dụng có quyền tự thu
thập thêm thông tin (nếu cần thiết).
Chuyên gia phê duyệt lập báo cáo thẩm định rủi ro và đề xuất giới hạn tín dụng,
số tiền duyệt cho vay theo phương án/ dự án đảm bảo toàn khoản vay.
61