Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.32 KB, 91 trang )
Báo Cáo Thực Tập
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Chú thích :
A: thuê bao A
B: thuê bao B
B1: đặt tổ hợp
B2: nhấc tổ hợp
B3: âm mời quay số
B4: gửi số điện thoại
B5: phát và hồi âm chuông
B6: hai bên đàm thoại
B7: đặt tổ hợp
+) nguyên lý:
- B1 đặt tổ hợp trên giá máy
- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- B5 tổng đài nhận các con số và ghi vào bộ nhớ và tiến hành xử li,giải mã địa chỉ
xác định vị trí đường dây thuê bao,thuộc tính thuê bao B. nếu thuê bao B bận tổng
đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao A bình thường thì tổng đài chuyển mạch và
phát tín hiệu chuông cho thuê bao B và phát tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao A
với f=425Hz nhip ngắt 2:4
- B6 B nhấc tổ hợp hai bên đàm thoại hệ thống tính cước của tổng đài bắt đầu hoạt
động
- B7 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong
12
SV: Lương Văn Luật
Báo Cáo Thực Tập
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ nếu A đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao B nhắc B đặt tổ hợp vào giá máy khi B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
+ nếu B đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao A nhắc A đặt tổ hợp vào giá máy khi A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
b) thiết lập một cuộc thông tin qua hai tổng đài nội hạt.
TĐ1
A
TĐ2
B
b1
b2
b3
b4
b5,b6
t/h chuông
hồi âm chuông
b7
b8
b9,b10
b11
Sơ đồ thiết lập thông tin qua hai tổng đài nội hạt
Chú thích:
b1 đặt tổ hợp.
b2 nhấc tổ hợp.
GVHD: Bùi Như Phong
13
SV: Lương Văn Luật
Báo Cáo Thực Tập
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
b3 âm mời quay số ( âm báo bận).
b4 gửi số điện thoại.
b5,b6 chiếm trung kế và xác nhạn chiếm trung kế,hồi âm chuông.
b7 nhấc tổ hợp.
b8,b11 đặt tổ hợp.
b9,b10 giải phóng trung kế và xác nhận giải phóng trung kế.
TĐ1 tổng đài nội hạt của thuê bao A
TĐ2 tổng đài nội hạt của thuê bao B
- b1 đặt tổ hợp trên giá máy
- b2,b3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- b4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- b5,b6 TĐ1 nhận các con số địa chỉ của thuê bao liền ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến
hành xử lí nó xác nhận thuê bao B thuộc TĐ2 liền chiiếm một đường trung kế đến
TĐ2,TĐ2 xác nhận sự thay đổi đường dây trung kế liền phát tín hiệu công nhận
chiếm trung kế khi nhận được tín hiệu chiếm trung kế TĐ1 liền gửi các con số địa
chỉ của thuê bao B cho TĐ2 xử lý TĐ2 nhận và ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến hành
xử lí nó xác nhận đường dây thuê bao,thuộc tính của thuê bao B. nếu thuê bao bị
khoá hay bận thì phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A xuyên qua TĐ1 còn bình
thường TĐ2 gửi t/h chuông cho thuê bao B đồng thời phát t/h hồi âm chuông cho
thuê bao A.
- b7 B nhấc tổ hợp tuyến đấu nối cho 2 tb A&B xuyên qua 2TĐ được thiết lập 2 bên
đàm thoại hệ thống tính cước của TĐ1 hoạt động.
- b8,b9,b10,b11 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong
14
SV: Lương Văn Luật
Báo Cáo Thực Tập
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ A đặt tổ hợp trước : TĐ1 xác nhận trạng thái đường dây t/b A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A giải phóng trung kế về hướng TĐ2,TĐ2
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ1 và phát tín hiệu báo bận về cho t/b B nhắc B đặt tổ hợp vào giá
máy tuyến đấu nối giữa 2 t/b A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng hoàn toàn
+ B đặt tổ hợp trước : TĐ2 xác nhận trạng thái đường dây t/b B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B giải phóng trung kế về hướng TĐ1,TĐ1
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ2 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A nhắc A đặt tổ hợp
vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng
hoàn toàn.
1.4- Phương pháp điều khiển
1.4.1. Phương pháp điều khiển tập trung
Trong một số tổng đài SPC tất cả các thiết bị điều khiển có thể thay thế bằng một
bộ vi xử lý. Vì vậy bộ vi xử lý này phải có tốc độ đủ lớn để nó có thể xử lý hàng
trăm cuộc gọi trong một giây, ngoài ra nó phải hoàn thành các công việc điều hành
và bảo dưỡng khác. Từ đó việc tập trung hoá hoàn toàn các chức năng cũng có
nhược điểm vì phần mềm của bộ xử lý trung tâm rất cồng kềnh, phức tạp và khó có
độ tin cậy cao. Hơn nữa nó không thể đảm bảo độ an toàn cho hệ thống vì toàn bộ hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng lớn khi bộ xử lý xảy ra sự cố. Điều hạn chế có thể được khắc
phục nhờ phương thức điều khiển phân tán.
1.4.2. Phương thức điều khiển phân tán
Trong phương thức điều khiển phân tán, một số chức năng xử lý gọi như đo thử
đường dây thuê bao, phân phối báo hiệu, điều khiển đấu nối có thể giao cho các bộ
vi xử lý ngoại vi. Mỗi bộ xử lý ngoại vi có một nhiệm vụ riêng và thường được điều
khiển bởi bộ vi xử lý trung tâm. Vì các bộ xử lý ngoại vi chỉ thực hiện một chức
năng nên các chương trình của nó đơn giản và ít chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khác
GVHD: Bùi Như Phong
15
SV: Lương Văn Luật
Báo Cáo Thực Tập
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
hơn khi nó nằm ở bộ vi xử lý trung tâm. Vì vậy các bộ nhớ chương trình có ít liên
quan không cần thay đổi.
Thêm vào đó, phương thức điều khiển phân tán cũng dễ dàng tạo ra hệ thống theo
kiểu cấu trúc module, cấu trúc này tạo điều kiện dễ dàng phát truyển dung lượng hệ
thống.
1.5 Sơ Đồ Khối Tổng Đài SPC
khối giao tiếp
đ1
Phân hệ Giao
tiếp trung kê
1
khối
chuyển
mạch
PCM
đ2
2
đ3
3
đ4
4
CCS
CAS
TONE
Đo kiểm
Đ Kiển
BUS Điều Khiển
Giao tiếp ngươi
máy
GVHD: Bùi Như Phong
CPU
Các bộ nhớ
16
SV: Lương Văn Luật