Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 91 trang )
duy trì khả năng sử dụng máy móc, thiết bị lâu dài, hạn chế những tổn thất trang
thiết bị gây ra do việc sử dụng vượt quá định mức cho phép.
1.4.3
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng dây chuyền công nghệ sản xuất có ý nghĩa to lớn và hết sức quan
trọng trong việc quyết định chất lượng đầu ra của quá trình sản xuất. Công tác
quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho máy móc thiết bị
hoạt động liên tục trong trạng thái ổn định, đảm bảo tỷ lệ chính phẩm sản xuất ra ở
mức cao nhất. Chất lượng sản phẩm đầu ra phản ánh chính xác nhất chất lượng
máy móc thiết bị, qua đó quyết định trực tiếp khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường đồng thời gián tiếp phản ánh chất lượng công tác quản lý và
sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
1.4.4
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải nhằm giảm hao mòn hữu hình
và vô hình
Việc làm giảm hao mòn hữu hình thể hiện ở việc tăng hệ số sử dụng máy
móc, thiết bị về thời gian và tăng năng suất hiện tại của máy móc, thiết bị trong
khả năng cho phép. Công tác này chủ yếu là việc sử dụng trang thiết bị hợp lý,
không đểcác trang thiết bị nằm ngoài quá trình hoạt động sản xuất mà vẫn phải tính
và trích khấu hao. Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị còn cho phép tận
dụng tối đa công suất, cho phép khấu hao nhanh nhất giá trị của máy móc, thiết bị,
nhanh chóng đưa thiết bị mới vào sản xuất, giảm hao mòn giá trị do yếu tố vô hình.
1.4.5
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng chế độ bảo dưỡng, sửa
chữa theo kế hoạch
Bảo dưỡng và sửa chữa (định kỳ hay đột xuất, sửa chữa lớn, vừa hay nhỏ) là
một nội dung trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Tuân thủ đúng
chế độ bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ giúp nâng cao tuổi thọ máy móc, thiết bị,
tăng khả năng hoạt động liên tục, thường xuyên của máy móc, thiết bị. Với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, máy móc, thiết bị ngày càng nhanh chóng
lạc hậu, việc sửa chữa lớn, thay thế những yếu tố cơ bản sẽ có tác dụng làm giảm
tính lạc hậu của trang thiết bị, đồng thời có khả năng tận dụng được những cơ sở
18
vật chất kỹ thuật hiện có, tạm thời tiết kiệm được các khoản đầu tư lớn ngay một
lúc cho việc mua sắm mới hoàn toàn máy móc, thiết bị.
1.4.6
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh tổng hợp
Cho dù mang các hình thức sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu
cuối cùng của các hoạt động của các doanh nghiệp là đều nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải có sự kết hợp giữa các
yếu tố, trong đó sự kết hợp giữa vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và lao
động là sự kết hợp cơ bản nhất. Trang thiết bị khi được bố trí hợp lý, khoa học, kết
hợp với việc thường xuyên nâng cao tính năng hoạt động của máy, tận dụng công
suất trang thiết bị sẽ góp phần tiết kiệm vốn đầu tư, nguyên vật liệu, lao động…
làm cho giá thành sản phẩm liên tục giảm, tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho
doanh nghiệp, mang lại những thuận lợi cho các kế hoạch về thị trường và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.4.7 Các tiêu chí định lượng
1.4.7.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng về số lượng
Đểphân tích nhóm chỉ tiêu này người ta phân chia máy móc, thiết bị thành:
Máy móc, thiết bị hiện có: là tất cả những máy móc, thiết bị được tính vào bảng
cân đối TSCĐ và ghi vào danh mục tài sản của doanh nghiệp trong kỳ phân tích và
thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào hiện trạng
và vị trí của nó.
Máy móc, thiết bị đã lắp đặt: là những máy móc, thiết bị đã lắp đặt trong dây
chuyền sản xuất,có đủ khả năng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị làm việc thực tế: là những máy móc, thiết bị đã lắp đặt và đã
dược sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu được xác định như sau:
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có (Hi):phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số
lượng máy móc, thiết bị hiện có và có thể huy động vào sản xuất.
19
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất (H sl): phản ánh số lượng máy móc,
thiết bị có khả năng huy động vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá.
Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị hiện có (H s):phản ánh khái quát tình hình sử dụng
số lượng máy móc, thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Mối liên hệ giữa ba chỉ tiêu được xác định như sau:
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng về thời gian làm việc
Hệ số sử dụng thời gian chế độ (Hcd): là thời gian làm việc của máy móc thiết bị
1.4.7.2
theo chế độ quy định, phụ thuộc vào số giờ máy làm việc theo chế độ một ca máy,
só ca máy làm việc trong một ngày đêm, số ngày làm việc theo chế độ trong kỳ
phân tích của trang thiết bị.
Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế (H t): là thời gian máy tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm, bao gồm cả thời gian chuẩn bị cho máy làm việc.
1.4.7.3
Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất
Mức năng suất của máy móc, thiết bị là khối lượng sản phẩm được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian máy hao phí (giờ máy, ca máy, ngày máy).
Công thức:
Trong đó:
U: Mức năng suất thiết bị
Q: Khối lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra
Tm: Thời gian máy hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm Q
Để theo dõi tốc độ phát triển năng lực sản xuất của trang thiết bị qua từng
chu kì, người ta áp dụng phương pháp so sánh liên hoàn giữa hai chu kì liền nhau.
Công thức:
Trong đó:
Ti: Tốc độ phát triển liên hoàn qua từng chu kì
Ui+1: Năng suất thực tế kì phân tích
Ui: Năng suất thực tế kì liền trước
1.4.7.4 Chỉ tiêu tổng hợp
Qua ba chỉ tiêu trên, chúng ta xác định một chỉ tiêu tổng hợp như sau:
20
Hệ số sử dụng
tổng hợp
1.4.7.5
=
Hệ số sử dụng
năng suất
*
Hệ số sử dụng
Hệ số sử dụng
*
thời gian
số lượng
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị theo doanh thu và lợi
nhuận
Mối quan hệ giữa giá trị máy móc thiết bị theo doanh thu:
Hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị
Tổng doanh thu
=
Tổng giá trị bình quân máy
móc thiết bị đang s/dụng
Tỷ trọng này phản ánh khả năng của mỗi đồng giá trị trang thiết bị máy móc
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ trọng này phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của từng ngành.
Mối quan hệ giữa giá trị máy móc thiết bị theo lợi nhuận
Sức sinh lợi của
máy móc thiết bị
Tổng lợi nhuận
=
Tổng giá trị bình quân máy
móc thiết bị đang s/dụng
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị máy móc thiết bị có khả năng sinh
ra bao nhiêu đồng tiền lãi.
Ngoài ra, để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp,
người ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản khác như sau.
Chi phí trên doanh thu
Các khoản chi phí trong sản xuất
Chi phí trên 1 đồng
(hoặc 1.000đ) doanh thu
kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc
1.000đ) doanh thu thuần. Chi phí trên 1 đồng (1.000đ) doanh thu càng gần đến 1
thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
Lợi nhuận trên doanh thu
21
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên 1 đồng
(hoặc 1.000đ) doanh
=
thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi của tài sản
Lợi nhuận sau thuế + Sỗ tiền lãi vay
Hệ số khả năng sinh
lợi của tài sản
phải trả
=
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn, tồn tại dưới hình thức vật
chất của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Hệ số này cho biết cứ đầu tư 1
đơn vị tài sản vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và
nguồn trả lãi ngân hàng.
1.4.7.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta cần dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp cần coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả.
Trong giới hạn luận văn này, ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
trang thiết bị và cơ sở vật chất, tác giả đi sâu xem xét nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động, với mục đích đánh giá thực trạng sử dụng lao động tại Công
ty cũng như hiệu quả mà yếu tố này mang lại có ảnh hưởng như thế nào trong sự
phát triển chung của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu lợi nhuận
bình quân tính cho
một lao động
=
Tổng số lao động bình quân trong
kỳ
22
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
Chi tiêu kết quả sản
xuất trên một đồng chi
kỳ
=
phí tiền lương
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu lương bình quân
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Lương bình quân
=
Tổng số lao động bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết lương trung bình của một lao động trong kỳ.
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý, bảo dưỡng thiết bị và cơ sở
vật chất
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, bảo dưỡng thiết bị và cơ sở vật
chất là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới sự hoàn thiện của công tác này trong
doanh nghiệp. Công tác này luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần tự xây dựng cho
mình một hệ thống, một quy trình đầy đủ và hiệu quả để kiện toàn hệ thống quản
lý của riêng mình. Việc tạo dựng mội trường bên trong và thích ứng với môi
trường bên ngoài tốt sẽ là cơ sở vững chắc cho hệ thống quản lý hoạt động. Trên
cơ sở chung đó, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý, bảo dưỡng
thiết bị và cơ sở vật được chia làm hai nhóm như sau.
1.5.1
Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là các nhân tố phát sinh từ trong lòng doanh
nghiệp, có ảnh hưởng tới việc củng cố,hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.1 Nhân tố liên quan tới cơ cấu tổ chức quản lý
23
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và biến động, các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Bên cạnh việc phải tự quyết định từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản
phẩm, trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại mở đồng thời mở ra nhiều cơ hội và
thách thức đối với nhà quản lý doanh nghiệp. Các trang thiết bị máy móc hiện đại,
các dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt kịp
thời cơ hội song song với việc xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cho phù hợp
với nền kinh tế thị trường đầy khó khăn và biến động. Bộ máy quản lý của doanh
nghiệp được coi là bộ phận đầu não cho sự ra đời những chủ trương, chiến lược
hay chính sách của doanh nghiệp đó. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
được tạo lập để thực hiện các kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp đó nên nó
luôn phải được xây dựng cho phù hợp với những nhiệm vụ và yêu cầu mới.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói chung và tổ chức quản lý trang
thiết bị và cơ sở vật chất nói riêng nếu được xây dựng và phát triển phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh thì nó sẽ cho thấy hiệu quả không nhỏ trong việc
hoàn thiện các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng này không
phải là một việc làm đơn giản mà nó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng, nhất là đối với các doanh nghiệp trong thị trường kinh tế mở hiện này.
Cơ cấu của tổ chức quản lý thiết bị và cơ sở vật chất được nếu được xây
dựng tốt sẽ đảm bảo cho các bộ phận, các phòng ban trong toàn doanh nghiệp hoạt
động đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong công tác sử dụng và quản lý
trang thiết bị, góp phần tạo nên một dây chuyền sản xuất nhiều bước công nghệ
được vận hành khoa học, hiệu quả.
1.5.1.2 Nhân tố liên quan tới nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gắn liền với nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Việc trả lời câu hỏi sản xuất
như thế nào thuộc về trách nhiệm của các nhà quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quy định trực tiếp tới công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Trang
thiết bị có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp lại dựa
24