Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 97 trang )
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Năm 2013 Tổng tài sản của ABBANK đạt trên 57.037 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt
gần 4800 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế tính tới hết quý III năm 2013 đạt trên
316 tỷ đồng.
2.1.1.3. Tầm nhìn chiến lược và tôn chỉ hoạt động của ABBANK
Tầm nhìn chiến lược: ABBANK hướng đến trở thành một ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại trọng
tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực
cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Tôn chỉ hoạt động
- Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông
tế
H
uế
- Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt
- Hướng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng
- Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
ại
họ
cK
in
h
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Thừa Thiên Huế được thành lập ngày
25/12/2009, trên cơ sở được nâng cấp từ ABBANK - Phòng giao dịch Huế thành lập
năm 2007. ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế có trụ sở đặt tại số 17 đường Hà Nội
- TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua gần 5 năm phát triển, ABBANK – chi nhánh
Đ
Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành quả hết sức ấn tượng.
Tháng 9/2010, ABBANK quyết định nâng cấp Quỹ tiết kiệm ABBANK Đông
Ba thành Phòng giao dịch ABBANK Đông Ba, đóng tại 209 Trần Hưng Đạo - Phường
Phú Hòa - TP Huế.
Ngày 6/9/2011, ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế tiếp tục thành lập điểm giao
dịch thứ ba, Phòng giao dịch ABBANK Bà Triệu, có trụ sở đóng tại 166 Bà triệu - Phường
Phú Hội - TP Huế.
Việc nâng cấp và phát triển Chi nhánh tại Huế sẽ tạo điều kiện để ABBANK
nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu tại thị
trường Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và khu vực miền Trung nói chung.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
25
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ABBANK – Chi nhánh Huế được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
giao
dịch
Đông Ba
BP Kế
toán
Kho quỹ
BP Kế
toán
Kho quỹ
Phòng
Quan
hệ KH
BP QHKH
Doanh
nghiệp
BP QHKH
Cá nhân
BP
Quan hệ
Khách
hàng
ại
họ
cK
in
h
BP
Quan hệ
Khách
hàng
Phòng
Quản
lý tín
dụng
Phòng Kế
toán- Dịch
vụ khách
hàng
Phòng
Hành
chính Tổng
hợp
Kế toán
nội bộ
tế
H
uế
Phòng
Giao dịch
Bà Triệu
Sàn giao
dịch
Kho quỹ
BP Thẻ
Ghi chú:
quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng
Đ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Huế
(Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế)
2.1.2.3. Cơ cấu lao động của Chi nhánh
Chi nhánh Huế của ngân hàng TMCP An Bình là một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ nên yếu tố con người có một vai trò rất quan trọng. Để hiểu rõ
hơn nguồn nhân lực của ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế, ta nghiên cứu bảng
2.1, thống kê về Cơ cấu lao động của Chi nhánh qua các năm 2011 – 2013 ở bên dưới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
26
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của ABBANK – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Năm 2011
Tiêu thức phân chia
Tổng số lao động
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2012/2011 2012/2013
Cơ
Cơ
Cơ
SL
SL
SL
cấu
cấu
cấu +/(Người)
(Người)
(Người)
(%)
(%)
(%)
27 100
40 100
45 100 13
6
66,67
4 26,67
7
38,89
1
2. Phân theo trình độ
19 77,37
33 82,50
41 91,11 14
73,68
8 24,24
18 66,67
Đại học, trên Đại học
%
5 12,50
25 62,50
26 57,78
tế
H
uế
Nữ
+/-
48,15
1. Phân theo giới tính
9 33,33
15 37,50
19 42,22
Nam
%
4,00
Cao đẳng, Trung cấp
6 22,22
5 12,50
2 4,44 (1) (16,67) (3)
(60)
Lao động phổ thông
2 7,41
2 5,00
2 4,44 0
0,00
0,00
0
(Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế)
ại
họ
cK
in
h
Cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng lao động làm
việc tại ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế liên tục tăng qua các năm và tăng khá
đều xét về mặt số lượng. Năm 2011, tổng số lao động của Chi nhánh là 27 người; đến
năm 2012, cùng với việc thành lập Phòng giao dịch Bà Triệu và quyết định thay đổi
địa điểm trụ sở giao dịch chính, con số này là 40 người, tăng 13 người (tương ứng tăng
48.15%). Năm 2013 số lao động làm việc trên toàn Chi nhánh tăng lên 45 người, tăng
13 người so với năm 2012 (tương ứng tăng 12.50%).
Đ
Xét theo giới tính, cơ cấu lao động tại ngân hàng có sự chênh lệch lớn và giữ ở mức
khá ổn định qua các năm. Năm 2011, ABBANK Huế có 9 lao động nam (chiếm 33,33%)
và 18 lao động nữ (chiếm 66,67%). Qua năm 2012, số lao động nam tăng 6 người (tương
ứng tăng 66,67%) và lao động nữ tăng 7 người (tương ứng tăng 38,89%). Đến năm 2013, số
lao động tăng thêm là 4 nam và 1 nữ (tương ứng tăng 926,67 % và 4% so với năm 2012),
lúc này Chi nhánh có 19 nam (chiếm 42,22%) và 26 nữ (chiếm 57,78%).
Phân theo trình độ, năm 2011, trong tổng số 27 lao động, có 19 người được đào
tạo đại học - trên đại học (chiếm 77,38%), có 6 người có trình độ cao đẳng - trung cấp
(chiếm 22,22%) và 2 lao động phổ thông (chiếm 7,41%). Năm 2012, số lao động được
đào tạo đại học – trên đại học tăng thêm 14 người (tương ứng tăng 73,68%), lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
27
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
có trình độ cao đẳng – trung cấp giảm 1 người và lao động phổ thông tăng không thay
đổi số lượng. Năm 2013, số lao động có trình độ đại học – trên đại học là 41 người
(chiếm 91,11%), tăng 8 người so với năm 2012 (tương ứng tăng 24,24%); số lao động
có trình độ cao đẳng – trung cấp là 2 người (chiếm 4.44%), giảm 3 người; lao động
phổ thông là 2 người (chiếm 4,44%).
Như vậy có thể thấy lực lượng lao động làm việc tại ABBANK Huế ngày càng
tăng và tăng một cách ổn định; cơ cấu lao động cũng luôn giữ ổn định cả về mặt giới
tính và trình độ được đào tạo.
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011-2013
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Huế ngày
tế
H
uế
càng đạt được những kết quả to lớn, không chỉ thể hiện ở sự gia tăng về quy mô mà
còn ở các chỉ tiêu về tài chính như doanh thu, lợi nhuận. Để hiểu rõ hơn về tình hình
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta nghiên cứu bảng 2.2, số liệu kinh doanh của
ABBANK – Thừa Thiên Huế qua các năm 2011- 2013 cho bên dưới.
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.2: Số liệu kinh doanh của ABBANK – chi nhánh Thừa Thiên Huế
2011
Chỉ tiêu
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2013
Giá trị Giá trị Giá trị
So sánh
2012/2011
2013/2012
+/-
%
+/-
%
6,250
9,250
12,200
3,000
48.00
2,950
31.89
II. Chi phí
3,700
5,150
6,660
1,450
39.19
1510
29.32
III. Lợi nhuận
2,550
4,100
5,540
1,550
60.78
1440
35.12
Đ
I. Thu nhập
(Nguồn: Phòng Kế toán - DVKH ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, cùng với việc phát triển về quy mô địa điểm thì lợi
nhuận của Chi nhánh luôn gia tăng ở mức cao qua các năm. Cụ thể: Năm 2011, lợi nhuận
đạt 2,550 triệu Đồng thì sang năm 2012 con số này tăng lên 4,100 triệu Đồng, tăng 1,550
triệu Đồng (tương ứng tăng 60.78%). Năm 2013 tiếp tục ghi nhận sự thành công lớn khi lợi
nhuận đạt 5,540 triệu Đồng, tăng 1440 triệu Đồng so với năm 2012 (tương ứng tăng
35.12%). Bỏ qua các tác động của kinh tế vĩ mô, có thể nói đây là những con số tăng trưởng
khả quan, hứa hẹn sự phát triển ngày càng vững chắc của ABBANK – Chi nhánh Huế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
28
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, một vấn đề mà ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế cần quan tâm để có
thể nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó là Chi
phí cho hoạt động nhân sự. Năm 2009, chi phí này là 3,700 triệu Đồng thì qua năm 2012 đã
tăng lên 5,150 triệu Đồng (tăng 39.19%). Đáng chú ý hơn khi đến năm 2013, con số này đạt
6,660 triệu Đồng, tăng 1,510 triệu Đồng so với năm 2012 (tương ứng tăng 29.32%).
2.1.2.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thể hiện quy mô tiền gửi, cụ thể số tiền
huy động từ năm 2011 đến 2013 là 215 tỷ đồng, 317 tỷ đồng và 470 tỷ đồng. Ta có thể
thấy việc huy động vốn của chi nhánh có xu hướng tốt: năm 2012 tăng 47.442% so với
năm 2011 tương ứng tăng 102 tỷ đồng; đến năm 2013 số tiền tăng lên 470 tỷ đồng
tế
H
uế
tương ứng tăng 48.265% so với năm 2012. Kết quả huy động vốn tăng qua 3 năm đã
thể hiện sự tin tưởng của khách hàng dành cho ABBANK ngày càng tăng, thương hiệu
ABBANK ngày cảng lan rộng trên thị trường Huế.
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.3: Quy mô huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm
2011
2013
2012/2011
Giá
Giá
Cơ
Cơ +/trị
trị
cấu
cấu (tỷ
(tỷ
(tỷ
(%)
(%) đồng)
đồng)
đồng)
100 317 100 470 100 102
1. Phân theo thời hạn
Không kỳ hạn
10 4.65 50 15.77 78 16.60 40
Ngắn hạn
202 93.95 263 82.97 386 82.13 61
Trung dài hạn
1.40
1.26
1.28
1
3
4
6
2.Theo hình thức huy động
Tiền gửi thanh toán 10 4.65 50 15.77 78 16.60 40
Tiền gửi tiết kiệm 205 95.35 267 84.23 392 83.40 62
Cơ
cấu
(%)
Đ
Chỉ tiêu
Giá
trị
(tỷ
đồng)
215
2012
%
2013/2012
+/(tỷ
%
đồng)
47.442 153 48.27
400
30.20
33.33
28
56
123 46.77
2
50
400
30.24
28
56
125 46.82
KH CN
KH DN
3.Theo đối tượng khách hàng
170 79.07 240 75.71 350 74.47 70 14.17 110 45.83
45 20.03 77 24.29 120 25.53 (68) (46.90) 43 55.84
VND
Ngoại tệ
4.Theo loại tiền huy động
212 98.61 308 97.16 459 97.66
3
1.40
9
2.84 11 2.34
96
6
45.28
200
151 49.03
2 22.22
(Nguồn: Phòng Kế toán - DVKH ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
29
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2.4.2. Hoạt động cho vay
Qua bảng ta thấy, doanh số cho vay của chi nhánh qua 3 năm đạt được sự tăng
trưởng khá bền vững, cụ thể: năm 2012 tăng 42.963% tương ứng 116 tỷ đồng; đến
năm 2013 tăng 19.171% tương ứng 74 tỷ đồng. Tuy mức tăng 2 năm không quá cao
nhưng đây cũng là một tín hiệu tích cực về sự phát triển của chi nhánh.
Bảng 2.4: Quy mô cơ cấu cho vay của chi nhánh qua 3 năm
2011
2012
2013
2012/2011
Giá
Giá
Giá
Cơ
Cơ
Cơ
+/trị
trị
trị
cấu
cấu
cấu
(tỷ
(tỷ
(tỷ
(tỷ
(%)
(%)
(%) đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
Doanh số cho vay 270 100 386 100 460 100 116
Khách hàng cá
nhân
nghiệp
%
+/(tỷ
đồng)
%
43
74
19,2
115
42,6
171
44,3
210
45,7
56
48,7
39
22,8
155
57,4
215
55,7
250
54,3
60
38,7
35
16,3
ại
họ
cK
in
h
Khách hàng doanh
tế
H
uế
Chỉ tiêu
2013/2012
(Nguồn: Phòng Kế toán - DVKH ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế)
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng chi nhánh Thừa Thiên Huế An Bình chi nhánh
Thừa Thiên Huế
2.2.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu
Đ
2.2.1.1. Thông tin chung
Sau khi thu thập và kiểm tra có 5 bảng câu hỏi chưa hoàn thành 3/4 số câu trả lời nên
bị loại. Cuối cùng 130 bàng câu hỏi hoàn tất hợp lệ và được sử dụng để phân tích. Thông
qua 130 bảng hỏi hợp lệ mà tôi thu thập được, mẫu điều tra có những đặc điểm như sau:
Về giới tính, có 58 người là nam (chiếm 44,6%); 72 người là nữ (chiếm 55,4%)
Về độ tuổi, có 39 người có tuổi từ 18 đến 30 (chiếm 30%), số người từ 31 đến
45 tuổi là 48 (chiếm 36.9%), có 31 người có độ tuổi từ 46-60 (chiếm 23.9%) và số
người có tuổi trên 60 tuổi là 12 người (chiếm 9.2%).
Về nghề nghiệp, có 40 người là cán bộ công nhân viên chức (chiếm 30,8%), có
56 người kinh doanh buôn bán (chiếm 43,1%), có 22 người là lao động phổ thông
(chiếm 16,9%), và có 12 người đã nghỉ hưu (chiếm 9,2%).
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
30
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Về thu nhập, có 10 người có thu nhập dưới 3 triệu (chiếm 7%). Có 23 người có
thu nhập từ 3 đến 5 triệu (chiếm 17.7%) và có 56 người có thu nhập bình quân mỗi
tháng từ 5 đến 10 triệu (chiếm 43,1%). Có 15 người có thu nhập bình quân mỗi tháng
từ 15 đến 30 triệu (chiếm 11.5%), có 7 người có thu nhập từ trên 30 triệu chiếm tỷ lệ
thấp nhất trong mẫu nghiên cứu (chiếm 5,4%).
tế
H
uế
2.2.1.2. Về các thông tin liên quan đến hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng tham gia dịch vụ tiền gửi tại ABBANK
chi nhánh Thừa Thiên Huế phân theo thời gian sử dụng
ại
họ
cK
in
h
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Nhìn vào biểu đồ trên, có đến 71(ứng với 55%) trên tổng số 129 người (có 1 người
để trống thông tin này trong bảng hỏi) đã tham gia dịch vụ tiền gửi tại ABBANK chi
nhánh Thừa Thiên Huế dưới 6 tháng, và 26 khách hàng (ứng với 20%) đã tham gia gửi 6
tháng đến dưới 1 năm. Có 31người (ứng với 25%) tham gia gửi trên 1 năm.
Đ
2.2.1.3. Nguồn tìm kiếm thông tin
Biểu đồ 2.2: Các kênh thông tin khách hàng tham khảo khi quyết định sử dụng dịch
vụ tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
31
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Từ biểu đồ trên cho thấy, nguồn thông tin từ bạn bè, người thân và thông qua
quảng cáo truyền hình là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu trong việc tìm kiếm
thêm các thông tin liên quan đến sản phẩm tiền gửi cũng như ngân hàng muốn gửi,
chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với các nguồn thông tin còn lại trong kết quả khảo sát
67.7% và 66.2%.
Ngoài nguồn thông tin chủ yếu trên thì nguồn thông tin từ quảng cáo ngân hàng
cũng được các khách hàng quan tâm để có thêm thông tin. Tuy nhiên, kênh thông tin
này không được nhiều khách hàng chú ý, chỉ chiếm 16.2%. Điều này cho thấy rằng
kênh quảng cáo của ngân hàng chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Cuối cùng, các khách hàng còn biết đến các sản phẩm tiền gửi thông qua sự tư
tế
H
uế
vấn của nhân viên ngân hàng. Nguồn này chiếm tỷ lệ không cao (5.4%).
2.2.1.4. Về mức độ quan trọng của các yếu tố khi lựa chọn dịch vụ tiền gửi
Hành vi mua của khách hàng thường chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác
nhau và khá phức tạp. Trước khi đưa ra quyết định mua một sản phẩm nào đó, khách
ại
họ
cK
in
h
hàng thường dựa vào rất nhiều nguồn thông tin để cân nhắc lựa chọn sản phẩm phù
Đ
hợp nhất với nhu cầu hiện tại của mình.
Biểu đồ 2.3: Mức độ quan trọng của các yếu tố khi quyết định
sử dụng dịch vự tiền gửi
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Dựa vào kết quả điều tra từ 130 khách hàng giao dịch tiền gửi cho thấy đa phần
các khách hàng này đều cho rằng lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu khi quyết định
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
32
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
sử dụng dịch vụ tiền gửi (60%). Tiếp theo là uy tín của ngân hàng (40.8%), chất lượng
dịch vụ (32.3%), chương trình khuyến mãi (39.2%) và cuối cùng, yếu tố ít ảnh hưởng
và ít quan trọng nhất người thân làm việc trong ngân hàng. Có đến 80.8% khách hàng
trả lời họ ít quan tâm tới yếu tố này.
2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành rút trích các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các khái niệm nghiên cứu mà
tôi đưa ra cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều
lớn hơn 0,7. Trong đó, chỉ có khái niệm “ Thái độ đối với chiêu thị” là có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,760; còn tất cả các khái niệm nghiên cứu khác đều có hệ số
tế
H
uế
Cronbach’s Alpha > 0,8. Điển hình như khái niệm “thương hiệu” và “lợi ích cảm
nhận” có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao, lần lượt là 0,895 và 0,893.
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành kiểm định
BIẾN
Phương
Trung
sai
bình
thang
thang đo
đo nếu
nếu loại
loại
biến
biến
Tương Hệ số
quan Cronbach's
tổng Alpha nếu
biến loại biến
1. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN: Cronbach's Alpha = .881
.856
Các báo cáo cá nhân theo định kì được đưa ra chính
18.8615 27.733 .680
xác cho tài khoản tiền gửi cá nhân của tôi
.863
Thực hiện giao dịch tiền gửi tại ngân hàng nhanh
19.0846 27.737 .726
chóng hiệu quả
.857
Nhân viên ngân hàng thân thiện trong cách phục vụ.
19.2692 27.981 .703
.860
Tôi có thể dễ dàng gửi và rút tiền tại nhiều điểm giao
18.7923 27.933 .720
dịch khác nhau của ngân hàng
.858
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp tôi dễ dàng kiểm
19.1462 27.893 .641
tra thông tin tài khoản mọi lúc mọi nơi.
.868
Trang phục nhân viên ngân hàng gọn gàng và lịch sự 19.0000 31.132 .475
.886
Đ
Nhân viên ngân hàng tư vấn lựa chọn sản phẩm tiền
gửi phù hợp với nhu cầu và mong muốn của tôi ngay 18.6308 27.615 .730
lần đầu tiên
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
33
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
2. NIỀM TIN VỀ NHỮNG NGƯỜI ẢNH HƯỞNG: Cronbach's Alpha = .876
Người thân trong gia đình tôi mong muốn tôi nên gửi
10.4615 6.592
tiền tại ngân hàng
.760
.831
Bạn bè, đồng nghiệp tôi khuyên tôi nên gửi tiền tại
10.8615 7.004
ngân hàng
.735
.843
Những người có kinh nghiệm khuyên tôi nên gửi tiền
10.8769 6.062
tại ngân hàng
.806
.812
Những nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền
11.6462 6.835
tại ngân hàng
.645
.877
.824
.844
3. THƯƠNG HIỆU: Cronbach's Alpha = .895
Danh tiếng ngân hàng được nhiều người biết đến
9.259
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng được sự tín nhiệm của
9.1692
khách hàng
9.134
.803
.853
Ngân hàng quảng cáo về sản phẩm tiền gửi của mình
8.8154
trên các phương tiện thông tin đại chúng
9.935
.750
.872
Ngân hàng được các tổ chức tài chính khác đánh giá
9.0154 11.364 .719
cao
.887
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
8.9308
4. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CHIÊU THỊ: Cronbach's Alpha = .760
2.725
.651
.609
Ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi trúng
7.2462
thưởng hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền
2.761
.665
.589
Ngân hàng luôn đổi mới để giới thiệu các gói sản
6.6615
phẩm tiền gửi mang tính cạnh tranh
4.102
.493
.785
Sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng giúp cho các
10.6000 8.226
khoản tiền của tôi được an toàn.
.868
.824
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi tối đa hóa lợi ích được
10.7462 8.253
hưởng của mình từ các khoản tiền.
.799
.849
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi đáp ứng được các dự
10.8308 8.281
định chi tiêu trong tương lai.
.784
.856
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi lập kế hoạch chi tiêu
10.2385 9.764
tối ưu.
.617
.913
Đ
Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tiền
7.1846
gửi tốt
5. LỢI ÍCH CẢM NHẬN: Cronbach's Alpha = .893
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
34
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Đánh giá chung” cho hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.369. Do đó, thang đo “Đánh giá chung” không đảm bảo độ
tin cậy để thực hiện các kiểm định tiếp theo. Tuy nhiên, theo như quan sát trong
bảng kết quả, ta nhận thấy với biến “dịch vụ tiền gửi của ngân hàng An Bình rất
đáng tin cậy” có hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến là 0,833, vậy nên ta tiến
hành loại biến này.
Bảng 2.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung”
trước khi tiến hành kiểm định
Phương
bình thang
sai thang
quan Cronbach's
đo nếu
đo nếu
tổng Alpha nếu
loại biến
loại biến
tế
H
uế
BIẾN
Trung
Tương
biến
Hệ số
loại biến
ĐÁNH GIÁ CHUNG: Cronbach's Alpha = .369
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đang sử dụng là
3.309
.514
-.008a
13.4769
3.631
.531
.029
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đáng tin cậy
14.1385
8.260
-.544
.833
Khách hàng của ngân hàng luôn nhận được
13.6077
3.868
.493
.083
13.6077
3.341
.569
-.040a
ại
họ
cK
in
h
13.8462
dịch vụ phù hợp nhất với tôi
Tôi nghĩ rằng những người quan trọng với tôi
khuyến khích tôi gửi tiền tại ngân hàng
Đ
nhiều lợi ích đi kèm với sản phẩm tiền gửi
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi của
ngân hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sau khi loại biến “Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đáng tin cậy” ta có được
bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung” có hệ
số Cronbach’s Alpha = 0.833. Hệ số tải của 4 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do
đó, thang đo “Đánh giá chung” đã đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các kiểm định
tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
35