Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 97 trang )
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG VÀ HÀNH VI KHÁCH HÀNG
SỬ DỤNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn tiền gửi
Theo luật các tổ chức tín dụng nước ta quy đinh: tiền gửi là tiền mà các doanh
nghiệp là cá nhân gửi vào ngân hảng thương mại (NHTM) nhằm mục đích phục vụ các
tế
H
uế
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác; là giá
trị tiền tệ mà NHTM nhận được từ khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này không thuộc sở hữu của NHTM. Tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho ngân
ại
họ
cK
in
h
hàng. Để gia tăng vốn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau. Tiền gửi đa dạng về loại hình, kì hạn và phân tán khắp nơi. Vốn
huy động tiền gửi hình thành từ hai nguồn chính: tiền gửi của các cá nhân và tiền gửi
từ các tổ chức kinh tế.
1.1.1.1. Các loại hình tiền gửi
Theo Luật các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đã nêu rõ: “Ngân hàng được nhận
Đ
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác”.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, khách
hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho người
được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng lao động dịch vụ…
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được
rút ra sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm.
- Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền của dân cư gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ,
người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền gửi vào và rút ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
4
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Bao gồm 3 loại sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có mục đích.
- Tiền gửi khác: ngân hàng còn có các khoản tiền gửi khác như tiền gửi ký
quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các Tổ
chức đoàn thể xã hội... Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác,
các Tổ chức tín dụng có thể gửi tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô nguồn tiền gửi
này thường không lớn và ít được tiến hành phổ biến.
Tóm lại: Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các NHTM rất lớn; nguồn tiền
gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ đáp ứng. Đôi khi, để tài
tế
H
uế
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM còn huy động vốn bằng cách đi
vay; chính vì vậy, tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh, nó phản ánh bản chất của
ngân hàng “đi vay để cho vay”.
1.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi
ại
họ
cK
in
h
• Đối với nền kinh tế
Vốn tiền gửi của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất; các ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi
thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đ
• Đối với ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời
của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán... Với mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thì vốn có vai trò quan trọng sau đây:
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
•
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
5
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với người gửi tiền
Đối với các cá nhân: Trước tiên, họ nghĩ đến việc bảo quản số tiền tạm thời
nhàn rỗi của họ như thế nào cho an toàn. Sau đó, những người này tính đến việc tìm
kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến và sử dụng những tiện ích do
ngân hàng cung ứng. Thời hạn gửi dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít là tuỳ thuộc
khoản vốn của họ nhàn rỗi được bao lâu, lãi suất của các loại tiền gửi so với các hình
thức đầu tư khác và những dịch vụ mà ngân hàng cung ứng có tiện lợi hay không.
Đối với các tổ chức kinh tế: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như tiền
của họ để tại ngân hàng là chủ yếu, họ gửi tiền vào ngân hàng không phải với mục
đích tìm kiếm thu nhập mà chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,
tế
H
uế
nhờ ngân hàng tiến hành thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản phải thu
của khách hàng hoặc nhập vào tài khoản theo lệnh của họ.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
Việc mua sắm của NTD chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hóa, xã
ại
họ
cK
in
h
hội, cá nhân và tâm lý. Đối với nhà quản trị, đa số những yếu tố này là không thể kiểm
soát được, nhưng chúng cần phải được phân tích cẩn thận và xem xét những ảnh
hưởng của chúng đến hành vi của NTD.
1.1.2.1. Các yếu tố văn hóa
Văn hóa: là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của một người.
Không như những loài thấp kém hơn, hầu hết đều bị bản năng chi phối, phần lớn cách
Đ
thức ứng xử của con người đều mang tính hiểu biết.
Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ hơn hay là các
văn hóa đặc thù, là những nhóm văn hóa tạo nên những nét đặc trưng riêng biệt và
mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên của nó. Các nhóm văn hóa đặc thù bao
gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và tín ngưỡng, các vùng địa lý.
Tầng lớp xã hội: Là những giai tầng tương đối đồng nhất và bền vững trong
một xã hội, được sắp xếp theo trật tự tôn ti, và các thành viên trong những thứ bậc ấy
đều cùng chia xẻ những giá trị, mối quan tâm và cách ứng xử giống nhau.
1.1.2.2. Các yếu tố xã hội
Các nhóm tham khảo: là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quan điểm và cách thức ứng xử của một hay nhiều người khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
6
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Gia đình có thể phân biệt thành hai loại gia đình của NTD:
- Gia đình định hướng: bao gồm cha mẹ của người đó. Từ cha mẹ, một người
nào đó nhận được sự định hướng về chính trị, kinh tế và ý nghĩa của mong ước cá
nhân, tình yêu và phẩm hạnh.
- Gia đình riêng: bao gồm vợ hoặc chồng và con cái của NTD, có ảnh hưởng
trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày.
Vai trò và địa vị: Một người đều có mặt trong nhiều loại nhóm: gia đình, câu
lạc bộ, tổ chức; vị trí của người ấy trong mỗi nhóm có thể xác định trong khuôn khổ
vai trò và địa vị. Mỗi vai trò đều sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua của họ.
1.1.2.3. Các yếu tố cá nhân
tế
H
uế
Tuổi tác ảnh hưởng đến sự thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà họ mua qua các
giai đoạn của cuộc đời họ. Họ ăn thức ăn trẻ em ở tuổi ấu thơ, ăn hầu hết các loại thực
phẩm lúc lớn lên và trưởng thành và ăn những món ăn kiêng lúc già yếu. Sở thích của
họ về thời trang, xe máy và giải trí cũng cũng tùy theo tuổi tác.
ại
họ
cK
in
h
Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến việc mua sắm và tiêu dùng
hàng hóa và dịch vụ. Những người làm marketing cố gắng định dạng những nhóm
nghề nghiệp có nhiều quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của mình. Một doanh
nghiệp thậm chí có thể chuyên hóa vào việc sản xuất các sản phẩm mà một nhóm nghề
nghiệp đặc thù nào đó cần đến.
Hoàn cảnh kinh tế của một người bao gồm số thu nhập dành cho tiêu dùng
Đ
(mức độ, tính ổn định và kết cấu thời gian của số thu nhập đó), số tiền gửi tiết kiệm và
tài sản, kể cả khả năng vay mượn và thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
Phong cách sống mô tả sinh động toàn diện một người trong sự tác động qua
lại giữa người ấy với môi trường sống. Phong cách sống hàm chứa nhiều nét đặc trưng
hơn là tầng lớp xã hội và cá tính của riêng người đó.
Nhân cách và ý niệm về bản thân
- Nhân cách là một biến số hữu ích trong việc phân tích hành vi NTD, vì nhân
cách có thể phân loại và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định
với cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu của NTD.
- Sự ý niệm về bản thân là hình ảnh về cá nhân theo cách quan niệm của chính
người đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
7
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.4. Các yếu tố tâm lý
Sự lựa chọn mua sắm của NTD còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý quan
trọng là động cơ, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm. Chúng ta sẽ tìm hiểu
vai trò của từng yếu tố ấy trong tiến trình mua.
Động cơ hay sự thúc đẩy là một nhu cầu đang gây sức ép đủ để hướng người ta
tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó. Và việc thỏa mãn nhu cầu làm giảm đi sự căng thẳng.
Nhận thức là tiến trình mà từ đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức, và giải thích
các thông tin nhận được để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới. Nhận thức
không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của con người, vào sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng, mà còn tùy thuộc vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn
tế
H
uế
cảnh chung quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó.
Kiến thức diễn tả những thay đổi trong hành vi của một người phát sinh từ kinh
nghiệm. Các nhà lý luận về kiến thức cho rằng kiến thức của một người có được từ sự
tương tác của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tình huống gợi ý, những
ại
họ
cK
in
h
phản ứng đáp lại và sự củng cố.
Niềm tin là ý nghĩ khẳng định mà con người có được về những sự việc nào đó.
Niềm tin có thể dựa trên cơ sở những hiểu biết, dư luận hay sự tin tưởng và có thể chịu
ảnh hưởng hay không chịu ảnh hưởng của yếu tố tình cảm.
Như vậy, chúng ta có thể đánh giá được những lực lượng tác động đến hành vi
của NTD. Việc lựa chọn của một người là kết quả từ sự tác động qua lại phức tạp của
Đ
những yếu tố văn hóa, xã hội và tâm lý. Có nhiều yếu tố trong số này những người làm
marketing không thể gây ảnh hưởng được. Tuy nhiên, chúng có ích cho việc nhận
dạng được những NTD đang rất quan tâm đến sản phẩm. Những yếu tố khác những
người làm marketing có thể chi phối và cung cấp cho họ những gợi ý về việc nên triển
khai sản phẩm, định giá, phân phối và quảng cáo ra sao để thu hút được sự đáp ứng
mạnh mẽ của NTD.
1.1.3. Nhận biết thương hiệu
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, khi quyết định mua sản phẩm, mong
muốn của khách hàng thường có 2 phần: nhu cầu về chức năng của sản phẩm và nhu
cầu về tâm lí của sản phẩm. Vì sản phẩm chỉ cung cấp cho người sử dụng lợi ích chức
năng, trong khi thương hiệu cung cấp cho người sử dụng vừa lợi ích chức năng vừa lợi
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
8
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
ích tâm lí nên khách hàng dần chuyển từ việc mua sản phẩm sang mua sản phẩm thông
qua thương hiệu.
Tại Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến thương hiệu, trong đó có
nghiên cứu của tác giả Nguyễn & ctg (2001[11]). Nghiên cứu này chỉ ra rằng yếu tố
nhận biết thương hiệu có tương quan dương với lòng ham muốn thương hiệu của
khách hàng.
Đề tài này đã đưa nhận biết thương hiệu vào mô hình như một yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, bởi lẽ
yếu tố nhận biết thương hiệu là thành phần đầu tiên của thái độ, cảm xúc. NTD có cảm
xúc về một thương hiệu thì trước tiên họ phải nhận biết thương hiệu đó trong tâp các
tế
H
uế
thương hiệu cạnh tranh. Và sau cùng là sự ham muốn thương hiệu bao gồm 2 phần: sự
ưa thích và xu hướng chọn lựa. Sự thích thú của người gửi tiền đối với thương hiệu
ngân hàng nào đó thể hiện qua cảm xúc ưa thích.
1.1.4. Thái độ đối với chiêu thị
ại
họ
cK
in
h
Vai trò của hoạt động chiêu thị trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng cũng không
khác gì nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác là chuyển tải thông tin từ ngân hàng
đến khách hàng và ngược lại. Nghiên cứu của Nguyễn & ctg [11] đã chỉ ra rằng thái độ
đối với chiêu thị có ảnh hưởng đến ham muốn thương hiệu của NTD. Nếu NTD có thái
độ tốt và thích thú đối với chương trình chiêu thị của một sản phẩm, thương hiệu đó;
phân biệt được nó với các sản phẩm, thương hiệu cạnh tranh; và khi có nhu cầu, khả
Đ
năng chọn lựa đối với sản phẩm, thương hiệu đó rất cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng và sự tương tự nhau
của các dịch vụ do các ngân hàng cung cấp khiến cho việc lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ tài chính của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng. Vấn đề đặt ra là những yếu
tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng tại một ngân
hàng nào đó. Khám phá được thông tin này sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng xác
định các chiến lược marketing hiệu quả nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì những
khách hàng cũ bằng việc tìm hiểu những yếu tố đã thúc đẩy họ lựa chọn cũng như tìm
ra những biện pháp nhằm duy trì sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ của ngân hàng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
9
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
nhiều nhà nghiên cứu cũng đã quan tâm và đang đi tìm đáp án cho câu hỏi này. Xem
xét các tài liệu nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ tiền gửi của khách hàng là khác nhau ở mỗi quốc gia.
Sayani & Miniaoui (2013) [16] đã nghiên cứu các yếu tố quyết định cho việc
lựa chọn ngân hàng của những khách hàng trong giao dịch với các ngân hàng Hồi
giáo. Uy tín của ngân hàng không được xem như một yếu tố quan trọng để lựa chọn
ngân hàng trong nghiên cứu này. Kỳ vọng lợi nhuận cũng không phải là yếu tố quyết
định sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng. Sự giới thiệu của bạn bè và gia đình cũng
không ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn ngân hàng. Lợi ích và sự đề nghị của bạn bè
và gia đình không ảnh hưởng đến việc ra quyết định về việc lựa chọn ngân hàng.
tế
H
uế
Blankson et al (2007) [3] cũng tiến hành nghiên cứu so sánh giữa Mỹ, Đài Loan
và Ghana về các nhân tố lựa chọn ngân hàng. Ở Mỹ, nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền là sự thuận tiện, còn ở Đài Loan và
Ghana là năng lực cạnh tranh. Có sự tương đồng trong việc lựa chọn ngân hàng giữa
ại
họ
cK
in
h
những nước có sự khác biệt về văn hoá và trình độ phát triển kinh tế.
Nghiên cứu thực hiện ở Bahrain của Almossawi (2001) [2] cho thấy khách hàng
trẻ tuổi thì quan tâm hơn những yếu tố như uy tín ngân hàng, có chỗ đậu xe gần ngân
hàng, sự thân thiện của nhân viên ngân hàng và những yếu tố liên quan đến máy ATM,
chẳng hạn như ATM đặt ở một vài vị trí thuận tiện và dịch vụ của ATM luôn sẵn sàng
trong 24 giờ. Yếu tố chính quyết định lựa chọn ngân hàng của sinh viên đại học là uy
Đ
tín của ngân hàng, có chỗ đậu xe gần ngân hàng, sự thân thiện của nhân viên ngân
hàng, những lợi ích và vị trí của máy ATM. Theo Zineldin (1996) [19] vị trí thuận
tiện, giá cả và hình ảnh quảng cáo có tác động nhỏ đến quá trình sử dụng dịch vụ của
khách hàng. Sự thân thiện và sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên, tài khoản chính xác
trong quản lý giao dịch và hiệu quả trong sửa chữa lỗi lầm là yếu tố quan trọng nhất
trong việc lựa chọn và giúp tăng cường sự gắn bó với ngân hàng của khách hàng ở
Thụy Điển.
Kết quả nghiên cứu của Kennington et al. (1996) [8] cho thấy các biến số quan
trọng nhất ảnh hưởng đến sự gắn bó sử dụng dịch vụ của khách hàng là uy tín, giá cả
và chất lượng dịch vụ. Uy tín và sự bảo đảm của ngân quỹ nhà nước thì quan trọng
hơn đối với nam giới và gia đình, bạn bè ảnh hưởng quan trọng hơn đối với nữ giới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
10
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Khách hàng có thu nhập cao không quan tâm đến giá cả, nhưng họ quan tâm đến uy
tín, chất lượng dịch vụ, và sự tiện lợi. Đối với khách hàng mức thu nhập thấp hơn, giá
cả rõ ràng là mối quan tâm chính.
Đối với các nghiên cứu trong nước, đề tài nghiên cứu “Mô hình nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”
của tác giả Lê Thế Giới và Lê Văn Huy [9] là nổi bật hơn cả. Nghiên cứu của này chỉ
ra 9 yếu tố được xác định là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng
thẻ ATM tại Việt Nam. 9 yếu tố đó là: yếu tố kinh tế, yếu tố luật pháp, hạ tầng công
nghệ, nhận thức vai trò, thói quen sử dụng, độ tuổi người sử dụng, khả năng sẵn sàng,
chính sách marketing khách hàng và tiện ích sử dụng thẻ. Đề tài nghiên cứu đã hệ
tế
H
uế
thống hóa được mô hình đo lường về hành vi của NTD trong việc ra quyết định sử dụng
ATM, ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đối với ý định sử dụng thẻ ATM của NTD. Qua đó làm cơ sở
cho các nhà khoa học cũng như các tác giả khác trong việc nghiên cứu hành vi, nghiên
ại
họ
cK
in
h
cứu về ý định và quyết định của NTD trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Mô hình nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá
nhân năm 2012 của tác giả Lê Thị Thu Hằng [10]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 2
nhóm yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân để
gửi tiền tiết kiệm là:
Yếu tố chủ quan bao gồm: tuổi tác, nghề nghiệp và thu nhập
Đ
Yếu tố khách quan gồm có:
- Yếu tố tâm lí xã hội: ảnh hưởng của người quen
- Yếu tố kinh tế: ảnh hưởng của lạm phát, ảnh hưởng của tị trường vàng, ngoại
tệ, chứng khoáng và bất động sản.
- Yếu tố thuộc về ngân hàng: uy tín của ngân hàng, các hình thức tíết kiệm
ngân hàng (yếu tố sản phẩm), lãi suất (yếu tố giá), mạng lưới chi nhánh rộng (yếu tố
phân phối), khuyến mãi hấp dẫn (yếu tố xúc tiến hỗn hợp), nhân viên phục vụ (yếu tố
con người), thủ tục hành chính (yêu tố xuất trình), vị trí thuận tiện (yếu tố cơ sở vật
chất) và yếu tố chăm sóc khách hàng.
Theo mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của hộ gia đình ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) [13] của tác giả
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
11
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Quốc Nghi. Nghiên cứu cho thấy, quyết định gửi tiền tiết kiệm của hộ gia
đình ở khu vực ĐBSCL tương quan thuận với các nhân tố: tuổi của lao động chính,
trình độ học vấn của lao động chính, nghề nghiệp tạo ra thu nhập chính, tổng thu nhập
hàng tháng của hộ gia đình và tổng số thu nhập hằng tháng của hộ gia đình, đồng thời
tương quan nghịch với các nhân tố: giới tính của chủ hộ, tham gia hội đoàn đoàn thể,
số hoạt động tạo ra thu nhập của hộ gia đình và tổng số tiền chi tiêu hàng tháng của hộ
gia đình. Trong đó, nhân tố nghề nghiệp tạo thu nhập chính của hộ tác động mạnh nhất
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của hộ gia đình ở khu vực ĐBSCL.
Tóm lại, những nghiên cứu như vậy đã đóng góp căn bản trong nghiên cứu về
lựa chọn ngân hàng và những yếu tố giúp khách hàng quyết định gắn bó và duy trì
tế
H
uế
giao dịch tại ngân hàng trong dịch vụ gửi tiền. Tuy nhiên, một tập hợp những nhân tố
có vai trò quan trọng quyết định sử dụng dịch vụ của một ngân hàng nào đó ở quốc gia
này có thể không có ý nghĩa ở một quốc gia khác (Almossawi, 2001) .Từng ngân hàng
vẫn nên tiến hành các nghiên cứu ứng dụng cụ thể để nắm bắt tốt những nhân tố mà
ại
họ
cK
in
h
khách hàng lựa chọn ngân hàng và tiến đến việc đẩy nhanh quyết định của họ trong
việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.2. Mô hình nghiên cứu liên quan ở trong nước và trên thế giới
1.2.2.1. Mô hình EKB (Engel & ctg, 1978[4]) về lí thuyết hành vi mua sắm người
tiêu dùng
Đánh giá
lựa chọn
Tìm kiếm
thông tin
Quyết định
mua
Cân nhắc sau
khi mua
Đ
Nhận thức
nhu cầu
ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lí
Nhận thức
Hiểu biết
Niềm
tin
Thái độ
Quá trình chuyển biến tâm lí của NTD
Sơ đồ 1.1: Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng
Nguồn: Engel J., Kollatt D. and Blackewll R., 1978.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
12
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Mô hình được xây dựng dựa trên lí thuyết về hành vi mua sắm của NTD. Theo
đó, mô hình này chỉ ra rằng, hành vi NTD là một quá trình liên tục bao gồm việc nhận
ra nhu cầu, thu thập thông tin, xem xét các lựa chọn, các quyết định mua và đánh giá
sau khi mua.
Vì quá trình ra quyết định mua hàng thường phải trải qua nhiều giai đoạn, nên
trước khi bắt đầu thực hiện một chiến dịch tiếp thị cho sản phẩm mới hay cũ, một điều
rất quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sơ bộ về diện mạo và đặc điểm khách
hàng, điều đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng, đó chính
là nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng. “Hành vi NTD là sự tương tác năng
động của các yếu tố ảnh hưởng nhận thức, hành vi và môi trưởng mà thông qua đó con
tế
H
uế
người thay đổi cuộc sống của họ”. Nghiên cứu hành vi của NTD là nhằm giải thích
quá trình mua hay không mua một loại hàng hóa nào đó.
1.2.2.2. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối cùng và
ại
họ
cK
in
h
ý định đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan. Thái độ bao
hàm cảm nhận tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện một hành vi và có thể được
quyết định bởi sự dự báo về kết quả của những hành động của họ. Trong khi đó, chuẩn
chủ quan là nhận thức của một người rằng hầu hết những người xung quanh cho rằng
họ nên hoặc không nên thực hiện hành động đó.
Thuyết hành động hợp lí-TRA do Fishbein & Ajzen (1975, [11]) xây dựng thể
Đ
hiện sự bao hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành phần của thái độ trong một cấu trúc
mà được thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn cho hành vi NTD trong xã hội dựa
trên 2 khái niệm cơ bản là thái độ của NTD đối với việc thực hiện hành vi và các
chuẩn mực chủ quan của NTD. Trong đó, chuẩn mực chủ quan có thể được đánh giá
thông qua 2 yếu tố cơ bản: thương hiệu của NTD và động cơ của NTD làm theo mong
muốn của những người có liên quan. Thái độ của những người liên quan càng mạnh và
mối quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì xu hướng mua của NTD
càng bị ảnh hưởng nhiều.
Nhìn chung, các dịch vụ ngân hàng đối với NTD Việt Nam còn khá mới mẻ,
những thông tin về ngân hàng chưa phong phú. Hơn nữa, dịch vụ ngân hàng không
giống như các hàng hóa hữu hình khác - không chỉ mua một lần rồi kết thúc mà bao
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
13
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
gồm hàng loạt sự tương tác trong bối cảnh của một mối quan hệ lâu dài. Do đó, việc
NTD có xem xét thái độ, mức độ ủng hộ của những người chung quanh về quyết định
sử dụng dịch vụ ngân hàng của họ là cần thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu của tôi đã đưa
chuẩn mực chủ quan (ảnh hưởng của người thân) vào xem xét như là một yếu tố có
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng.
Niềm tin
Thái độ
Sự đánh giá
Xu hướng hành vi
Niềm tin quy chuẩn
Hành vi
thực sự
Chuẩn chủ quan
tế
H
uế
Động cơ
Sơ đồ 1.2: Mô hình TRA
ại
họ
cK
in
h
(Nguồn: Fishbein A. and Ajzen I., 1975)
1.2.2.3. Lý thuyết hành vi dự kiến (The theory of planned behavior – TPB)
Thái độ
Xu hướng
Chuẩn chủ quan
Hành vi
thực
Đ
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Sơ đồ 1.3: Mô hình TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến
nữa là kiểm soát hành vi cảm nhận. Biến này phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn
khi thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để
thực hiện hành vi… Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong
việc dự đoán và giải thích hành vi của NTD trong cùng một nội dung và hoàn cảnh
nghiên cứu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
14