Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 97 trang )
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
sử dụng dịch vụ tiền gửi (60%). Tiếp theo là uy tín của ngân hàng (40.8%), chất lượng
dịch vụ (32.3%), chương trình khuyến mãi (39.2%) và cuối cùng, yếu tố ít ảnh hưởng
và ít quan trọng nhất người thân làm việc trong ngân hàng. Có đến 80.8% khách hàng
trả lời họ ít quan tâm tới yếu tố này.
2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành rút trích các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các khái niệm nghiên cứu mà
tôi đưa ra cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều
lớn hơn 0,7. Trong đó, chỉ có khái niệm “ Thái độ đối với chiêu thị” là có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,760; còn tất cả các khái niệm nghiên cứu khác đều có hệ số
tế
H
uế
Cronbach’s Alpha > 0,8. Điển hình như khái niệm “thương hiệu” và “lợi ích cảm
nhận” có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao, lần lượt là 0,895 và 0,893.
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành kiểm định
BIẾN
Phương
Trung
sai
bình
thang
thang đo
đo nếu
nếu loại
loại
biến
biến
Tương Hệ số
quan Cronbach's
tổng Alpha nếu
biến loại biến
1. CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN: Cronbach's Alpha = .881
.856
Các báo cáo cá nhân theo định kì được đưa ra chính
18.8615 27.733 .680
xác cho tài khoản tiền gửi cá nhân của tôi
.863
Thực hiện giao dịch tiền gửi tại ngân hàng nhanh
19.0846 27.737 .726
chóng hiệu quả
.857
Nhân viên ngân hàng thân thiện trong cách phục vụ.
19.2692 27.981 .703
.860
Tôi có thể dễ dàng gửi và rút tiền tại nhiều điểm giao
18.7923 27.933 .720
dịch khác nhau của ngân hàng
.858
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp tôi dễ dàng kiểm
19.1462 27.893 .641
tra thông tin tài khoản mọi lúc mọi nơi.
.868
Trang phục nhân viên ngân hàng gọn gàng và lịch sự 19.0000 31.132 .475
.886
Đ
Nhân viên ngân hàng tư vấn lựa chọn sản phẩm tiền
gửi phù hợp với nhu cầu và mong muốn của tôi ngay 18.6308 27.615 .730
lần đầu tiên
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
33
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
2. NIỀM TIN VỀ NHỮNG NGƯỜI ẢNH HƯỞNG: Cronbach's Alpha = .876
Người thân trong gia đình tôi mong muốn tôi nên gửi
10.4615 6.592
tiền tại ngân hàng
.760
.831
Bạn bè, đồng nghiệp tôi khuyên tôi nên gửi tiền tại
10.8615 7.004
ngân hàng
.735
.843
Những người có kinh nghiệm khuyên tôi nên gửi tiền
10.8769 6.062
tại ngân hàng
.806
.812
Những nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền
11.6462 6.835
tại ngân hàng
.645
.877
.824
.844
3. THƯƠNG HIỆU: Cronbach's Alpha = .895
Danh tiếng ngân hàng được nhiều người biết đến
9.259
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng được sự tín nhiệm của
9.1692
khách hàng
9.134
.803
.853
Ngân hàng quảng cáo về sản phẩm tiền gửi của mình
8.8154
trên các phương tiện thông tin đại chúng
9.935
.750
.872
Ngân hàng được các tổ chức tài chính khác đánh giá
9.0154 11.364 .719
cao
.887
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
8.9308
4. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CHIÊU THỊ: Cronbach's Alpha = .760
2.725
.651
.609
Ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi trúng
7.2462
thưởng hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền
2.761
.665
.589
Ngân hàng luôn đổi mới để giới thiệu các gói sản
6.6615
phẩm tiền gửi mang tính cạnh tranh
4.102
.493
.785
Sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng giúp cho các
10.6000 8.226
khoản tiền của tôi được an toàn.
.868
.824
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi tối đa hóa lợi ích được
10.7462 8.253
hưởng của mình từ các khoản tiền.
.799
.849
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi đáp ứng được các dự
10.8308 8.281
định chi tiêu trong tương lai.
.784
.856
Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi lập kế hoạch chi tiêu
10.2385 9.764
tối ưu.
.617
.913
Đ
Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tiền
7.1846
gửi tốt
5. LỢI ÍCH CẢM NHẬN: Cronbach's Alpha = .893
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
34
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Đánh giá chung” cho hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.369. Do đó, thang đo “Đánh giá chung” không đảm bảo độ
tin cậy để thực hiện các kiểm định tiếp theo. Tuy nhiên, theo như quan sát trong
bảng kết quả, ta nhận thấy với biến “dịch vụ tiền gửi của ngân hàng An Bình rất
đáng tin cậy” có hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến là 0,833, vậy nên ta tiến
hành loại biến này.
Bảng 2.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung”
trước khi tiến hành kiểm định
Phương
bình thang
sai thang
quan Cronbach's
đo nếu
đo nếu
tổng Alpha nếu
loại biến
loại biến
tế
H
uế
BIẾN
Trung
Tương
biến
Hệ số
loại biến
ĐÁNH GIÁ CHUNG: Cronbach's Alpha = .369
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đang sử dụng là
3.309
.514
-.008a
13.4769
3.631
.531
.029
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đáng tin cậy
14.1385
8.260
-.544
.833
Khách hàng của ngân hàng luôn nhận được
13.6077
3.868
.493
.083
13.6077
3.341
.569
-.040a
ại
họ
cK
in
h
13.8462
dịch vụ phù hợp nhất với tôi
Tôi nghĩ rằng những người quan trọng với tôi
khuyến khích tôi gửi tiền tại ngân hàng
Đ
nhiều lợi ích đi kèm với sản phẩm tiền gửi
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi của
ngân hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sau khi loại biến “Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đáng tin cậy” ta có được
bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung” có hệ
số Cronbach’s Alpha = 0.833. Hệ số tải của 4 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do
đó, thang đo “Đánh giá chung” đã đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các kiểm định
tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
35
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.7: Độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung” sau khi đã loại biến
Trung Phương
BIẾN
1.
Tương
bình
sai
thang
thang
quan Cronbach's
đo nếu đo nếu
tổng Alpha nếu
loại
loại
biến
biến
biến
Hệ số
loại biến
ĐÁNH GIÁ CHUNG: Cronbach's Alpha = 0.833
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đang sử dụng là 10.8154
4.462 0.702
0.771
dịch vụ phù hợp nhất với tôi
tế
H
uế
Tôi nghĩ rằng những người quan trọng với tôi 10.4462
4.962 0.689
0.777
5.424 0.592
0.818
4.773 0.673
0.783
khuyến khích tôi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Khách hàng của ngân hàng luôn nhận được nhiều 10.5769
ại
họ
cK
in
h
lợi ích đi kèm với sản phẩm tiền gửi
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân 10.5769
hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
2.2.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi
của khách hàng cá nhân tại ngân hàng An Bình, kết hợp đánh giá độ tin cậy và
Đ
giá trị của thang đo sau khi tiến hành rút trích nhân tố
2.2.3.1. Rút trích các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dịch vụ tiền gửi
tại ngân hàng của khách hàng cá nhân
Kiểm định sự phù hợp của dữ liệu
H0: Phân tích nhân tố không phù hợp với dữ liệu
H1: Phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu
Điều kiện để số liệu phù hợp với phương pháp phân tích nhân tố khám phá là
giá trị KMO từ 0.5 trở lên và kiểm định Barlett cho kết quả Sig. bé hơn mức độ ý
nghĩa 0.05.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
36
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO.
Kiểm định Bartlett’s
Approx. Chi-Square
Df
Sig.
0.906
2053.554
231
0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Ở đây giá trị Sig. = 0,000 cho phép ta an toàn bác bỏ giả thuyết H 0 tức là phân
tích nhân tố phù hợp với dữ liệu. Chỉ số KMO = 0.906 rất gần 1 cho thấy độ phù hợp
của mô hình cao
tế
H
uế
• Để xác định số lượng nhân tố, trong nghiên cứu này tôi sử dụng 2 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ
thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng
bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên
được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ
ại
họ
cK
in
h
lại trong mô hình phân tích.
- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là
thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%
Bảng 2.9: Tổng biến động được giải thích
Nhân
tố
Giá trị Eigenvalue
Số % giải
thích
phương sai
46.821
7.451
7.021
5.759
5.209
4.592
3.256
2.652
2.442
2.081
Đ
Tổng
giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10.301
1.639
1.545
1.267
1.146
1.010
.716
.583
.537
.458
Rotation Sums of Squared Loadings
Số % phương
sai cộng dồn
Tổng
giá trị
46.821
54.272
61.293
67.052
72.261
76.853
80.108
82.760
85.202
87.284
10.301
1.639
1.545
1.267
1.146
1.010
Số % giải
thích
phương sai
46.821
7.451
7.021
5.759
5.209
4.592
Số % phương
sai cộng dồn
46.821
54.272
61.293
67.052
72.261
76.853
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
37
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Các nhân tố được rút trích sau phân tích nhân tố EFA, dựa trên Eigenvalues>1,
phương pháp rút trích Maximum Likelihood và phép quay Principal Components, các
|Factor loading| thu được đều >0.5 với phương sai cộng dồn giải thích được 76.853%
(>50%) biến thiên của dữ liệu, chứng tỏ việc hình thành nhân tố này là phù hợp.
Sáu nhân tố được xác định trong Bảng Rotated Component Matrix bên dưới có
thể được mô tả như sau:
• Nhân tố thứ nhất: “Nhận biết thương hiệu” có giá trị Eigenvalue = 10.3>1.
Nhân tố này giải thích được 46.821% phương sai và là nhân tố có tỷ lệ giải thích biến
động lớn nhất.
Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các biến đo lường sau:
tế
H
uế
- Danh tiếng ngân hàng được nhiều người biết đến
- Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng được sự tín nhiệm của khách hàng
- Ngân hàng quảng cáo về sản phẩm tiền gửi của mình trên các phương tiện
thông tin đại chúng
ại
họ
cK
in
h
- Ngân hàng được các tổ chức tài chính khác đánh giá cao
• Nhân tố thứ hai: “chất lượng cảm nhận” có giá trị Eigenvalue = 1.63> 1, nhân
tố này liên quan đến cảm nhận của khách hàng về các yếu tố thuộc về chất lượng như
khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần đầu tiên, sự mong
muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng,
trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.... Nhân tố
Đ
“Chất Lượng Cảm Nhận” giải thích được 7.451% phương sai.
Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các biến đo lường sau:
- Nhân viên ngân hàng tư vấn lựa chọn sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu
và mong muốn của ngay lần đầu tiên.
- Các báo cáo cá nhân theo định kì được đưa ra chính xác cho tài khoản tiền
gửi cá nhân.
- Thực hiện giao dịch tiền gửi tại ngân hàng nhanh chóng hiệu quả.
- Nhân viên ngân hàng thân thiện trong cách phục vụ.
• Nhân tố thứ 3: “lợi ích cảm nhận” có giá trị Eigenvalue = 1.54 >1, nhân tố
này bao gồm các yếu tố liên quan đến những lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử
dụng dịch vụ tiền gửi. Nhân tố “lợi ích cảm nhận” giải thích được 7.021% phương sai.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
38
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
Nhân tố này được đo lường bởi 4 biến sau:
- Sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng giúp cho các khoản tiền của tôi được
an toàn.
- Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi tối đa hóa lợi ích được hưởng của mình từ các
khoản tiền.
- Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi đáp ứng được các dự định chi tiêu trong tương lai.
- Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi lập kế hoạch chi tiêu tối ưu.
• Nhân tố thứ 4: “tâm lí xã hội” có giá trị Eigenvalue = 1.26 >1, nhân tố này
liên quan đến tâm lí khách hàng chịu ảnh hưởng từ thái độ của những người có liên
quan đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
tế
H
uế
Nhân tố này giải thích được 5.759% phương sai.
Nhân tố này gồm có các biến đo lường sau:
- Người thân trong gia đình tôi mong muốn tôi nên gửi tiền vào ngân hàng.
- Bạn bè, đồng nghiệp tôi khuyên tôi nên gửi tiền vào tại ngân hàng
ại
họ
cK
in
h
- Những người có kinh nghiệm khuyên tôi nên gửi tiền tại ngân hàng
- Những nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền tại ngân hàng
• Nhân tố thứ 5: Được đặt tên là “phương tiện hữu hình”, có giá trị Eigenvalue
= 1.14> 1, nhân tố này liên quan đến tới cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng
thông qua phương tiện hữu hình của ngân hàng. Nhân tố này giải thích được 5.209%
phương sai.
Đ
Nhân tố này được đo lường bởi 3 biến sau:
- Dễ dàng gửi và rút tiền tại nhiều điểm giao dịch khác nhau của ngân hàng.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp dễ dàng kiểm tra thông tin tài khoản.
- Trang phục nhân viên ngân hàng gọn gàng và lịch sự.
• Nhân tố thứ 6: “thái độ đối với chiêu thị” có giá trị Engivalue = 1.010> 1,
nhân tố này bao gồm các yếu tố liên quan đến giá của sản phẩm trong mối liên hệ với
các yếu tố khác. Nhân tố này giải thích được 4.592% phương sai.
Nhân tố này bao gồm 3 biến đo lường:
- Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tiền gửi tốt
- Ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi trúng thưởng hấp dẫn dành cho
khách hàng gửi tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
39
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
- Ngân hàng luôn đổi mới để giới thiệu các gói sản phẩm tiền gửi mang tính
cạnh tranh
Bảng 2.10: Bảng Rotated Component Matrix kết quả phân tích nhân tố khám phá
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
TH4: ngân hàng được các tổ chức tài chính -.835
khác đánh giá cao
TH3: ngân hàng quảng cáo về sản phẩm tiền -.812
gửi của mình trên các phương tiện thông tin
đại chúng
người biết đến
tế
H
uế
TH1: Danh tiếng ngân hàng được nhiều -.760
TH2: Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng được -.704
sự tín nhiệm của khách hàng
ại
họ
cK
in
h
CLCN4: Nhân viên ngân hàng thân thiện
.835
trong cách phục vụ.
CLCN3: Thực hiện giao dịch tiền gửi tại
.797
ngân hàng nhanh chóng hiệu quả
CLCN2: Các báo cáo cá nhân theo định kì
.711
được đưa ra chính xác cho tài khoản tiền gửi
cá nhân của tôi
Đ
CLCN1: Nhân viên ngân hàng tư vấn lựa
.704
chọn sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu
và mong muốn của tôi ngay lần đầu tiên
LICN2: Gửi tiền tại ngân hàng An Bình
.831
giúp tôi tối đa hóa lợi ích được hưởng của
mình từ các khoản tiền.
LICN3: Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi đáp
.808
ứng được các dự định chi tiêu trong tương
lai.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
40
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
LICN1: Sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân
.781
hàng An Bình giúp cho các khoản tiền của
tôi được an toàn.
LICN4: Gửi tiền tại ngân hàng giúp tôi lập
.527
kế hoạch chi tiêu tối ưu.
TLXH2: Bạn bè, đồng nghiệp tôi khuyên tôi
.819
nên gửi tiền tại ngân hàng
TLXH3: Những người có kinh nghiệm
.731
khuyên tôi nên gửi tiền tại ngân hàng
TLXH1: Người thân trong gia đình tôi
.676
mong muốn tôi nên gửi tiền tại ngân hàng
khích tôi nên gửi tiền tại ngân hàng
tế
H
uế
TLXH4: Những nhân viên tư vấn khuyến
CLCN7: Trang phục nhân viên ngân hàng
gọn gàng và lịch sự
ại
họ
cK
in
h
CLCN5: Tôi có thể dễ dàng gửi và rút tiền
.626
.808
.791
tại nhiều điểm giao dịch khác nhau của ngân
hàng
CLCN6: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp
.750
tôi dễ dàng kiểm tra thông tin tài khoản mọi
lúc mọi nơi.
TDVCT2: ngân hàng có nhiều chương trình
.804
Đ
khuyến mãi trúng thưởng hấp dẫn dành cho
khách hàng gửi tiền
TDVCT3: ngân hàng luôn đổi mới để giới
.771
thiệu các gói sản phẩm tiền gửi mang tính
cạnh tranh
TDVCT1: ngân hàng có chính sách chăm
.677
sóc khách hàng tiền gửi tốt
Eigenvalue
10.301 1.639 1.545 1.267 1.146
1.01
Phương sai trích (%)
46.821 7.451 7.021 5.759 5.209 4.592
Cronbach Alpha
0.895 0.898 0.893 0.876 0.842 0.760
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
41
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.3.2. Rút trích nhân tố “Đánh giá chung” về việc sử dụng dịch vụ tiền gửi tại
ngân hàng của khách hàng cá nhân
Bảng 2.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến “Đánh giá chung”
KMO and Bartlett's Test
.808
Hệ số KMO
Kiểm định Bartlett’s Approx. Chi-Square
189.712
Df
6
Sig.
.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
tế
H
uế
Tôi đã tiến hành đánh giá chung khách hàng về quyết định sử dụng dịch vụ
tiền gửi tại ngân hàng thông qua 4 biến quan sát và từ các biến quan sát đó, tôi cũng
tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Kết quả kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu
để tiến hành phân tích nhân tố cho chỉ số KMO là 0,808 (lớn hơn 0.5) và kiểm định
ại
họ
cK
in
h
Barlett cho giá trị Sig. bé hơn mức ý nghĩa 0.05 nên dữ liệu thu thập được đáp ứng
được điều kiện.
Bảng 2.12: Hệ số tải của nhân tố quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI
Dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đang sử dụng là dịch vụ phù hợp nhất với tôi
Đ
Tôi nghĩ rằng những người quan trọng với tôi khuyến khích tôi gửi tiền tại
ngân hàng
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi của ngân hàng
Khách hàng của ngân hàng luôn nhận được nhiều lợi ích đi kèm với sản
phẩm tiền gửi
Hệ số
tải
.845
.834
.824
.762
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này
được tạo ra từ các biến quan sát nhằm rút ra kết luận về quyết định sử dụng dịch vụ
tiền gửi tại ngân hàng. Nhân tố được rút trích có hệ số Eigenvalue là 2.668 (lớn nhiều
so với mức Eigenvalue tiêu chuẩn là 1) vì thế các biến quan sát này có thể tạo nên
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
42
GVHD: PGS .TS Nguyễn Văn Phát
Khoá luận tốt nghiệp
được một nhân tố. Nhân tố này được gọi tên là nhân tố “quyết định sử dụng dịch vụ
tiền gửi” của khách hàng. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của nhóm biến quan
sát này cho chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.833 (lớn hơn 0,7) nên có đủ độ tin cậy để có
thể sử dụng trong quá trình phân tích.
2.2.4. Định lượng vai trò của các nhân tố rút trích đến quyết định sử dụng dịch vụ
tiền gửi tại ngân hàng của khách hàng cá nhân
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nhóm các biến theo từng yếu tố,
tôi tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy mà tôi áp dụng là mô hình
hồi quy đa biến (mô hình hồi quy bội). Tôi muốn đo lường xem mức độ tác động của
các nhân tố trên đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng của khách hàng
được rút trích.
tế
H
uế
cá nhân bằng phân tích hồi quy dựa trên việc đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố
Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụ thuộc là biến “QUYẾT ĐỊNH SỬ
DỤNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI”, các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từ các
ại
họ
cK
in
h
biến quan sát từ phân tích nhân tố EFA. Mô hình hồi quy như sau:
QDSD = β 0 + β 1 TH + β 2 CLCN + β 3 LICN + β 4 TLXH + β 5 PTHH+ β 6 TDVCT+Ei
Trong đó:
- QDSD: Giá trị của biến phụ thuộc là quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tại
ngân hàng của khách hàng cá nhân.
- TH: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là nhận biết thương hiệu của khách
Đ
hàng cá nhân.
- CLCN: Giá trị của biến độc lập thứ hai là chất lượng cảm nhận về dịch vụ
tiền gửi của ngân hàng.
- LICN: Giá trị của biến độc lập thứ ba là lợi ích của dịch vụ tại ngân hàng của
khách hàng cá nhân.
- TLXH: Giá trị của biến độc lập thứ tư ảnh hưởng của người thân đến quyết
định sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng của khách hàng cá nhân.
- PTHH: Giá trị của biến độc lập thứ năm là phương tiện hữu hình ảnh hưởng
đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng của khách hàng cá nhân.
- TDVCT: Giá trị của biến độc lập thứ năm là thái độ của khách hàng với các
hình thức chiêu thị của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Châu
43