Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.17 KB, 131 trang )
Về sổ sách kế toán: Các công ty đã áp dụng theo hình thức nhật ký chung
là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp. Hình thức này sẽ
hạn chế số lượng sổ sách công kềnh, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện
cho việc phân công lao động kế toán. Quá trình ghi chép sổ kế toán được thực
hiện kịp thời, rõ ràng và nhất quán, đảm bảo cho việc quản lý chặt chẽ các
nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán: Nhờ việc sử dụng
các phần mềm kế toán mà các công việc hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được thực hiện đơn giản hơn và dễ phát hiện sai sót, nhầm lẫn. Các bút
toán, các công thức tính toán đã được cài đặt sẵn và máy tính sẽ tự động thực
hiện, phần mềm kế toán sẽ cho ra kết quả ngay sau khi tổng hợp xong các
khoản chi phí trong kỳ. Kế toán có thể in các sổ sách, báo cáo tại mọi thời
điểm trong kỳ, đáp ứng nhu cầu quản lý nhanh chóng, kịp thời..
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên thì kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hưng Yên còn những hạn chế
nhất định cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm:
Thứ nhất, phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
Tại các doanh nghiệp khảo sát, nhựa bao bì là ngành gia công chi phí
nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% -80% giá thành sản phẩm. Do ngành hóa
dầu trong nước chưa phát triển nên các doanh nghiệp khảo sát vẫn phải nhập
khẩu hạt nhựa, chịu tác động lớn của giá dầu thô trên thế giới, tỷ giá hối đoái
thường xuyên thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nguyên vật liệu.
Tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên và công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt
sử dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ
77
dự trữ, phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng lại có nhược điểm là
không phản ánh chính xác giá NVL biến động trong tháng do phương pháp
này đã tính ra giá bình quân và áp dụng cho mọi nghiệp vụ xuất trong tháng
nên san bằng mọi biến động về giá của NVL trong tháng. Ngoài ra phương
pháp này còn không đảm bảo tính kịp thời của việc cung cấp số liệu do để
tính được giá xuất kho NVL dùng trong tháng thì kế toán phải chờ đến cuối
kỳ, do đó khối lượng tính toán và ghi chép của kế toán thường tập trung vào
cuối kỳ, ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty cổ phần nhựa Huy Hoàn sử dụng phương pháp tính giá xuất
kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có thể tính
ngay được trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất kho, do vậy đảm bảo cung
cấp số liệu cho kịp thời để kế toán ghi chép nhưng phương pháp này có
nhược điểm là làm cho chi phí nguyên vật liệu hiện tại được tính theo giá trị
nguyên vật liệu nhập từ rất lâu. Mặt khác, giá nguyên vật liệu lại thường
xuyên biến động nhiều do vậy chi phí nguyên vật liệu không phản ánh thời
điểm hiện tại.
Thứ hai, kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên: Công ty trả lương hình thức kết
hợp theo sản phẩm và theo thời gian: trả lương theo sản phẩm cả phân xưởng
sau đó lại phân bổ cho cá nhân theo ngày công lao động. Theo phương pháp
này một phần khuyến khích người lao động làm việc theo tập thể để đạt số
lượng sản xuất cao cho toàn phân xưởng. Tuy nhiên, hình thức này cá nhân
làm việc kém hiệu quả mà vẫn có thu nhập như cá nhân lao động tích cực.
Thậm chí người làm ra ít sản phẩm vẫn có thể có thu nhập cao hơn người làm
ra nhiều sản phẩm do đi làm nhiều ngày công hơn. Do vậy, chưa phản ánh
đúng chất lượng lao động.
78
Ngoài ra, tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên sản xuất nhựa rất độc hại
ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động nhưng công ty chưa có khoản phụ
cấp độc hại cho người lao động.
Tại công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt và công ty cổ phần nhựa Huy Hoàn:
có doanh nghiệp này trả lương theo thời gian. Theo hình thức tiền lương thời
gian tuy cách tính đơn giản nhưng lại chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động, không khuyến
khích tinh thần, tạo động lực phấn đấu hăng say làm việc cho công nhân..
Thứ ba, kế toán tài sản cố định TSCĐ:
Tại các doanh nghiệp khảo sát, chủ yếu sử dụng máy móc để sản xuất
sản phẩm: Máy đùn thổi, máy cắt dán túi, máy in, máy kiểm tra độ bền....
TSCĐ có giá trị lớn tuy nhiên các doanh nghiệp nhựa đều chưa trích trước
sửa chữa lớn TSCĐ. TSCĐ được mua sắm từ lâu nên nhiều tài sản đã xuống
cấp. Mặc dù vậy, kế toán vẫn không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
mà khi phát sinh nghiệp vụ kế toán sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Điều này khiến chi phí sản xuất trong kỳ đó tăng đột biến, gây biến động lớn
cho gíá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp khảo sát đối với chi phí khấu hao TSCĐ đa phần
khấu hao theo phương pháp đường thẳng, số khấu hao không thay đổi trong
khi hiệu quả sử dụng của TSCĐ ngày càng giảm. Ngoài ra, để đơn giản việc
tính khấu hao cac doanh nghiệp tính khấu hao theo nguyên tắc tính chẵn cả
tháng điều này chưa đúng với quy định hiện hành là việc trích khấu hao được
thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, phương pháp tập hợp chi phí:
Tại các doanh nghiệp khảo sát, đều tập hợp chi phí NVLTT, CPNCTT,
CPSXC cho toàn phân xưởng sau đó tiến hành phân bổ theo sản phẩm theo
định mức tiêu hao nguyên vật liệu như vậy tính chính xác không cao.
79
Ngoài ra, tại công ty cổ phần nhựa Huy Hoàn sản xuất sản phẩm theo
đơn đặt hàng của khách hàng, mỗi khách hàng phải có màu sắc khác nhau về
sản phẩm, do vậy tiến hành sản xuất phải trải qua công đoạn thử màu, có nhiều
sản phẩm trong đơn hàng phải thử màu rất nhiều lần, tốn rất nhiều nguyên vật
liệu nên tập hợp chi phí rất khó, hiện nay công ty đến cuối tháng mới tập hợp
chi phí thử màu và tính hết vào chi phí sản xuất chung và phân bổ đều cho tất
cả các sản phẩm nên chưa hợp lý. Mặt khác công ty cổ phần nhựa Huy Hoàn
không tiến hành tính giá thành theo đơn đặt hàng mà vẫn theo sản phẩm. Do
vậy việc tính giá thành không được chính xác đến từng đơn đặt hàng.
Thứ năm, đánh giá sản phẩm dở dang:
Công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt mặc dù có sản phẩm dở dang nhưng
công ty không đánh giá sản phẩm dở dang, chưa phản ánh đúng thực trạng
của sản phẩm dở dang. Do vậy, giá thành khi không đánh giá sản phẩm dở
dang cao hơn giá thành thực tế.
Thứ sáu, phương pháp tính giá thành:
Khi cắt các sản phẩm nhựa (túi T –shirt, túi đục lỗ…) sẽ thu được các
loại phế liệu. Phế liệu này thu hồi thông qua máy nghiền nhựa có thể tái sử
dụng ngay và được coi là nguyên vật liệu chính đến sản xuất nhưng các doanh
nghiệp nhựa trên địa bàn Hưng Yên đều không tính giá cho phế liệu thu hồi.
Do đó, chi phí nguyên vật liệu đưa vào sử dụng sẽ cao hơn với thực tế.
3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một đòi hỏi tất yếu đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, nguyên
tắc đặt ra khi hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
như sau:
80
Thứ nhất, nội dung hoàn thiện phải phù hợp với Chuẩn mực kế toán
trong nước và quốc tế, đảm bảo yêu cầu tuân thủ chế độ kế toán hiện hành mà
doanh nghiệp đang áp dụng, phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành và các
văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan. Điều này giúp cho việc quản lý
tài chính thống nhất của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin
trung thực, chính xác, kịp thời cho đối tượng sử dụng thông tin.
Thứ hai, phải có sự phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của
từng công ty, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải được thiết kế và xây dựng phù hợp với yêu cầu của đối tượng sử
dụng thông tin mà nhà quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, phải căn cứ vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán
cũng như trang thiết bị và trình độ nhân viên kế toán mà các công ty tổ chức
các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng sao cho vừa mang lại hiệu quả kinh doanh cao, lại vừa phải
đảm bảo đơn giản hóa, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng với chế độ của Nhà nước.
Thứ ba, phải hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán
cho công tác quản trị trong nội bộ công ty cũng như cho các nhà quản lý tài
chính, những người quan tâm được biết về tình hình tài chính của công ty, đặc
biệt quan tâm đến mục tiêu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Thứ năm, Việc hoàn thiện phải được tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban
đầu, vận dụng tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của
các nước phát triển trên thế giới.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận cấu
thành hệ thống kế toán và giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong doanh
81
nghiệp sản xuất. Do vậy, hoàn thiện kế toán chi phí giá thành phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
Yêu cầu về phù hợp: Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với chuẩn mực kế toán đã được ban
hành cũng như phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng. Mặt
khác, hoàn thiện phải phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trình độ tổ chức bộ máy kế toán và năng lực chuyên môn
của các nhân viên kế toán. Điều đó có nghĩa là các giải pháp đưa ra phải mang
tính thực tiễn và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Yêu cầu về thống nhất: Để có được sự thống nhất thì phải thống nhất
ngay từ việc hạch toán ban đầu, cách vận dụng tài khoản, tổ chức luân chuyển
chứng từ, phương pháp kế toán.... Sự thống nhất còn thể hiện ở chỗ thống
nhất giữa bộ phận kế toán của phân xưởng này với các phân xưởng khác và
với toàn Công ty về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành, phương
pháp trích khấu hao và hình thức kế toán áp dụng …. có như vậy thì công tác
kế toán tổng hợp số liệu của công ty mới đồng bộ và có thể tiến hành thuận
lợi dễ dàng.
Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Các giải pháp hoàn thiện phải đáp ứng
yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Đó là tiết kiệm về thời gian, chi phí và nhân
lực, làm sao để giải pháp đó thực hiện sẽ giúp giảm nhẹ khối lượng công việc
kế toán không đòi hỏi chi phí quá lớn mà đem lại hiệu quả cao.
Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm
bảo chất lượng là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
82
đưa ra thông tin chính xác mà vẫn đảm bảo tính kịp thời giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất nhựa trên địa bàn Hưng Yên.
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay công ty cổ phần nhựa Hưng Yên và công ty cổ phần nhựa
Tiến Đạt sử dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ, phương pháp này cuối kỳ kế toán mới tính được giá xuất kho
làm công việc kế toán chậm trễ và san bằng giá cả trong tháng. Công ty cổ
phần nhựa Huy Hoàn áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, phương
pháp này giá nguyên vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất ở thời điểm hiện tại
có thể tính theo giá nguyên vật liệu nhập trước đó từ rất lâu. Do vậy, để khắc
phục các nhược điểm trên tại các công ty khảo sát nên áp dụng phương pháp
tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập.
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập khá phù hợp với
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Việc chuyển sang phương pháp này hoàn toàn có thể thực hiện. Mỗi lần
xuất vật tư kế toán căn cứ vào trị giá và số lượng vật tư đó để tính đơn giá
theo công thức:
Đơn giá bình quân gia
quyền sau lần nhập i
Trị giá vật tư được xác định
Trị giá vật tư
=
=
Trị giá thực tế hàng tồn sau lần nhập i
Lượng hàng tồn sau lần nhập i
Số lượng vật tư
x
Đơn giá bình quân
xuất kho
xuất kho
gia quyền i
Sử dụng phương pháp tính giá vật tư theo phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập sẽ cung cấp thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục.
3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp
83
Công ty cổ phần nhựa Hưng Yên trả lương theo sản phẩm của cả phân
xưởng sẽ khuyến khích tập thể làm việc nhưng bên cạnh đó còn một số cá
nhân chưa tích cực mà vẫn được hưởng lợi ích từ tập thể. Công ty cổ phần
nhựa Huy Hoàn và công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt trả lương theo thời gian
không khuyến khích tinh thần, tạo động lực phấn đấu hăng say làm việc cho
công nhân. Do vậy, các công ty khảo sát nên trả lương theo hình thức trả
khoán theo sản phẩm. Theo đó, kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm,
để tính lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công thức tính
lương như sau:
Tổng số tiền lương của
=
CNTT sản xuất sản phẩm
Tổng số thành phẩm x
Đơn giá tiền
hoàn thành nhập kho
lương sản phẩm
Ngoài ra, tại các doanh nghiệp khảo sát, hàng ngày kế toán nên chấm
công cho công nhân sản xuất để cuối tháng tính thưởng cho công nhân sản
Tiền lương của
=
SP hoàn thành trong tháng x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
xuất. Hình
thức
CNTT sản
xuấttrả
sản lương
phẩm theo sản phẩm nếu được áp dụng tại công ty sẽ góp
phần động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân trực tiếp sản
xuất; giúp họ ý thức được chất lượng công việc mình đang làm có ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập và lợi ích của họ. Trên nguyên tắc làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, người công nhân sẽ tự động làm việc chăm chỉ, nghiêm
túc. Điều này, giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh quá trình sản xuất, tạo
nhiều sản phẩm chất lượng.
Tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên: sản xuất nhựa độc hại, ảnh hưởng
đến sức khỏe nhưng doanh nghiệp chưa có khoản phụ cấp độc hại vào tiền
lương của người lao động. Do vậy, công ty nên tính vào lương khoản phụ cấp
độc hại.
3.3.3. Hoàn thiện kế toán TSCĐ
84
Các doanh nghiệp nhựa đều sử dụng máy móc thiết bị có giá trị lớn.
Trong quá trình sản xuất máy móc, thiết bị cần phải bảo dưỡng sửa chữa, đảm
bảo duy trì sản xuất. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất nhựa đều chưa trích
trước sửa chữa TSCĐ nên làm cho chi phí sửa chữa máy móc thiết bị chưa
đồng đều giữa các kỳ ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm.
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phải được quan tâm hơn nữa.
Trích trước khoản chi phí này sẽ đảm bảo cho máy móc khi có sự cố hỏng hóc
xảy ra không gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất đảm bảo cho các công
ty có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, từ đó kéo dài thời gian
sử dụng của máy. Ngoài ra, việc trích trước còn đảm bảo khi sửa chữa lớn
phát sinh không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng
như ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Đầu kỳ kế toán trích trước sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi tăng chi phí
sản xuất chung đồng thời ghi tăng chi phí phải trả. Khi tiến hành sửa chữa
TSCĐ kế toán ghi tăng chi phí xây dựng dở dang đồng thời ghi giảm các
khoản phải trả. Cuối kỳ, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh kế
toán ghi giảm chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm chi phí phải trả. Nếu
số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh kế toán ghi kế toán ghi tăng chi phí
sản xuất chung đồng thời ghi tăng chi phí phải trả.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp là
vấn đề cấp bách hàng đầu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Để quản lý và
sử dụng có hiệu quả tài sản cố định , ngoài việc tăng cường quản lý về mặt số
lượng, thời gian, công suất của tài sản cố định, thì một trong những biện pháp
khá quan trọng không thể thiếu được là phải áp dụng phương pháp tính khấu
hao cho phù hợp. Có như vậy mới thu hồi đủ vốn, thực hiện tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định, giảm hao mòn vô hình, tăng hiệu quả của đồng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
85
Hiện nay các doanh nghiệp công ty khảo sát đang tiến hành khấu hao
theo phương pháp đường thẳng nên chưa phản ánh đúng hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Do vậy, các doanh nghiệp khảo sát nên thực hiện trích khấu hao
TSCĐ theo số ngày sử dụng thực tế. TSCĐ tăng (hoặc giảm) tháng nào thì
nên trích khấu hao (hoặc thôi không trích khấu hao) kể từ ngày bắt đầu tăng
(hoặc giảm). Có như vậy mới đảm bảo tính trung thực của giá thành sản
phẩm. Theo cách này:
Mức khấu hao
tháng
=
Mức khấu hao năm
12 x Số ngày trong tháng
Số ngày thực tế sử
X
dụng trong tháng
3.3.4. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên và công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt:
sản xuất đại trả nên để tính giá thành chính xác hơn kế toán nên tập hợp chi
phí riêng cho từng nhóm sản phẩm.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
đến nhóm sản phẩm nào thì tập hợp riêng cho nhóm sản phẩm đó. Các công
ty nên mở sổ chi tiết theo dõi từng nhóm sản phẩm để tập hợp chi phí phát
sinh cho từng nhóm sản phẩm riêng biệt
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều nhóm sản phẩm, kế
toán sẽ tập hợp cho toàn phân xưởng. Cuối tháng phân bổ những chi phí đã
tập hợp cho sản phẩm theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tổng CPSXC cần phân bổ
Tổng CPNVLTT của nhóm
Mức CPSXC phân
bổ cho nhóm SP i
=
x
CPNVLTT của
nhóm sản phẩm i
Spi
Tại công ty cổ phần nhựa Huy Hoàn: sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng
hiện nay vẫn tập hợp chi phí cho toàn phân xưởng sau đó tiến hành phân bổ
cho từng sản phẩm như vậy chưa phản ánh đúng được giá thành của từng đơn
hàng. Do vậy, công ty nên tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng, từng mặt hàng.
86
Khi tập hợp chi phí theo phương pháp này chi phí thử màu của đơn đặt hàng
nào sẽ được trực tiếp vào đơn đặt hàng đó. Theo phương pháp này:
Chi phí nào liên quan trực tiếp đến đơn hàng, từng mặt hàng hay từng hợp
đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn hàng, hợp đồng kinh tế đó.
Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau sẽ tập hợp
chung và sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức phân bổ
hợp lý.
3.3.5. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm dở dang
Tại công ty cổ phần nhựa Tiến Đạt:Công ty không đánh giá sản phẩm
dở dang do vậy giá thành sẽ cao hơn mức thực tế. Do vậy,Công ty nên đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, có như thế chi phí sản xuất thực tế dùng để sản
xuất sản phẩm tập hợp để tính giá thành mới chính xác. Chi phí sản xuất dở
dang của cuối kỳ trước sẽ là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ này.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 70-80% trong tổng chi phí sản
xuất nên công ty nhựa Tiến Đạt có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, chi phí dở dang cuối
kỳ:
Chi phí NVLTT
Giá trị của
của sản phẩm dở
sản phẩm
dang đầu kỳ
dở dang
cuối kỳ
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
Khối lượng sản
+
Khối lượng
x
phẩm dở dang
sản phẩm
dở dang cuối
kỳ
cuối kỳ
3.3.6. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành.
Hiện nay sản phẩm nhựa sau khi sản xuất sẽ thu được các phế liệu.
Hiện nay, các doanh nghiệp khảo sát đều chưa tính giá phế liệu thu hồi do vậy
giá thành chưa chính xác. Do vậy, doanh nghiệp nên tính trị giá phế liệu thu
hồi. Giá thành của sản phẩm sẽ phải trừ đi trị giá phế liệu thu hồi.
87